Vi Diệu Pháp - Hiện thực trong cuộc sống - Sống tỉnh thức

Logo of tinhthuc.site
Đi tới nội dung
Follow us
Translate this page
Sách: Chánh Niệm Thực Tập Thiền Quán
Một cuốn sách với ngôn ngữ rất giản dị, dễ hiểu của Thiền sư Bhante Henepola Gunarata dành cho những ai đang tìm hiểu, thực hành thiền quán.
Đức Phật và Phật Pháp
"The Buddha and His Teachings" (Đức Phật và Phật Pháp) của Hoà thượng Narada Maha Thera là cuốn sách rất toàn diện dành cho những ai muốn tìm hiểu đời sống và giáo lý căn bản mà Đức Phật đã ban truyền.
Thế nào là một Phật tử?
Nhiều người tự xưng là Phật tử mà không tìm hiểu đạo Phật, không biết giáo lý, chỉ đến chùa chiền vào các ngày lễ hoặc khi cần cầu xin tài lộc, công danh, hóa giải hoạn nạn...
Tam Tạng Tipitaka
Tam Tạng Kinh Điển Pali gồm 84.000 pháp uẩn (Dhammakkhandha)
Nguyên tác Pāḷi (theo Tam tạng Sri Lanka) có tất cả 58 quyển. Bản tiếng Việt có 55 quyển
Sách Minh Sát thực tiễn
Có rất nhiều đường lối thực hành thiền tuệ Vipassana do đối tượng và cách thực hiện khác nhau. Tuy có sự khác biệt về hình thức giữa các trường phái thiền Vipassana như đã nêu trên, nhưng cốt lõi của thiền minh sát vẫn luôn đồng nhất. Dù thể hiện pháp thiền Vipassana bằng cách nào thì cốt lõi vẫn là ba yếu tố: tinh tấn, chánh niệm, tỉnh giác. Và dù chọn đối tượng thân hay tâm, trong hay ngoài thì cũng phải là thực tánh pháp.
Nghe sách nói ngay trên website
Hàng trăm cuốn sách nói được tổng hợp theo tên tác giả. Nhiều sách của các Thiền sư đươc ghi chép lại từ chính những bài giảng pháp, hướng dẫn trong các khoá thiền, nên nội dung rất thực tế, giải đáp về Phật Pháp và những chướng ngại trong khi thực hành thiền của các thiền sinh, phù hợp với những phật tử đang đi trên con đườn thiền để giác ngộ và thực chứng ngũ uẩn là vô thường, khổ và vô ngã.
Sách Biết và Thấy
Tác giả: Tihền sư Pa-Auk Tawya Sayadaw
Một lần nọ, đức Thế Tôn đang trú giữa những người dân xứ Vajji (Bạt-Kỳ), tại Kotigāma. Ở đó, đức Thế Tôn nói với các vị Tỳ khưu như sau:
Này các Tỳ khưu chính do không liễu ngộ (ananubodhā), không thể nhập (appativedhā) bốn Thánh Đế mà các người và Ta đã lang thang, lưu chuyển lâu đời trong vòng luân hồi này.
Nội dung của cuốn sách này được tổng hợp từ nội dung các bài giảng pháp của Thiền Sư Pa-Auk Sayadaw.
Kinh Vô ngã tướng (Anattalakkhaṇa Sutta)
Tác giả: Tihền sư Mahasi Sayadaw
Bài kinh được trình bày đúng theo kinh điển, dựa trên kinh nghiệm cá nhân trong khi thực hành thiền Minh Sát (vipassanā), và được giải thích sau khi đã thâu thập những kinh nghiệm và những hiểu biết cá nhân trong lúc thực hành dưới sự hướng dẫn của một vị minh sư, và sau khi tham khảo những Kinh Ðiển Pāli và những Chú Giải thích ứng.
Thư viện

Vi Diệu Pháp - Hiện thực trong cuộc sống


Tác giả: Sư Hộ Pháp
Nội dung cùng chuyên mục
Phần- 3.2

Quả Của 8 Dục-Giới Đại-Thiện-Tâm
Dục-giới đại-thiện-tâm (kāmavacarakusala-citta, hoặc mahākusalacitta) có 8 tâm, tác-ý (cetanācetasika) đồng sinh với 8 dục-giới đại-thiện-tâm gọi là 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp.
Dục-giới đại-thiện-nghiệpcó 8 loại trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm cho quả có 2 loại quả-tâm:
1- Hữu-nhân dục-giới đại-quả-tâm có 8 tâm,
2- Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 tâm, gồm có 16 quả-tâm.
1-Hữu-Nhân Dục-Giới Đại-Quả-Tâm
Hữu-nhân dục-giới đại-quả-tâm có 8 tâm là quả của 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm như sau:
1- Dục-giới đại-quả-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí, không cần tác-động,
2- Dục-giới đại-quả-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí, cần tác-động,
3- Dục-giới đại-quả-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí, không cần tác-động,
4- Dục-giới đại-quả-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí, cần tác-động,
5- Dục-giới đại-quả-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với trí, không cần tác-động,
6- Dục-giới đại-quả-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với trí, cần tác-động,
7- Dục-giới đại-quả-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí, không cần tác-động,
8- Dục-giới đại-quả-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí, cần tác-động.
2- Thiện-Quả Vô-Nhân-Tâm
Thiện-quả-vô-nhân-tâm có 8 tâm là quả của 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm như sau:
1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, nhìn thấy đối-tượng sắc tốt, đáng hài lòng.
2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, nghe đối-tượng thanh hay, đáng hài lòng.
3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, ngửi đối-tượng hương thơm, đáng hài lòng.
4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, nếm đối-tượng vị ngon, đáng hài lòng.
5- Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, xúc-giác đối-tượng xúc thân an lạc, đáng hài lòng.
6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, tiếp nhận 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.
7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, suy xét 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.
8- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp suy xét 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.
Paṭisandhikāla Và Pavattikāla
* Dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâmcho quả trong 2 thời-kỳ:
1- Paṭisandhikāla: Thời-kỳ tái sinh kiếp sau,
2- Pavattikāla: Thời-kỳ sau khi đã tái sinh, kiếp hiện-tại.
1- Paṭisandhikāla: Thời-kỳ tái sinh kiếp sau:
Paṭisandhikāla: trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm cho quả có 9 quả-tâm 8 dục-giới đại-quả-tâm 1 suy-xét-tâm là thiện quả vô-nhân-tâm đồng sinh với thọ xả 9 dục-giới tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận-sự tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikicca) trong 7 cõi thiện-dục-giới (sugatibhūmi)là cõi người, 6 cõi trời dục-giới.
Phận-Sự Của 9 Dục-Giới Tái-Sinh-Tâm
* 9 dục-giới tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta)này sau khi làm phận-sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm xong trong 7 cõi thiện-dục-giới, liền tiếp theo 9 quả-tâm này làm phận sự hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) giữ gìn bảo hộ kiếp chúng-sinh ấy cho đến mãn kiếp, và cuối cùng 9 quả-tâm này làm phận-sự tử-tâm (chết) (cuticitta) chấm dứt mỗi kiếp chúng-sinh.
* Mỗi chúng-sinh sau khi chết, nếu dục-giới đại-thiện-nghiệp cho quả tái-sinh kiếp sau với 1 trong 9 dục-giới tái-sinh-tâm.
Ví dụ:“Dục- giới đại-quả-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí, không cần tác-động”là dục-giới tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận-sự tái-sinh kiếp sau làm người (1 sát-na-tâm) bắt đầu kiếp người, liền tiếp theo chính “dục-giới đại-quả-tâm thứ nhất” ấy làm phận-sự hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) giữ gìn bảo hộ kiếp người ấy cho đến mãn kiếp người, và cuối cùng cũng chính “dục-giới đại-quả-tâm thứ nhất” ấy làm phận-sự tử-tâm (cuticitta) (chết) chấm dứt kiếp người ấy.
Như vậy, mỗi kiếp chúng-sinh nói chung, mỗi kiếp người nói riêng có 1 dục-giới tái-sinh-tâm, (paṭisandhicitta), hộ-kiếp-tâm(bhavaṅgacitta) tử-tâm (chết) (cuticitta) cùng 1 loại quả-tâm giống nhau, chỉ có khác nhau về 3 khoảng thời gian mà thôi.
Thật ra, tử-tâm (cuticitta) (chết) của kiếp-hiện-tại (cũ) và tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) kiếp sau (mới) 2 kiếp tuy cách nhau chỉ có 1 sát-na-tâm (trước và sau), nhưng 2 loại quả-tâm này là hoàn toàn khác nhau.
2-Pavattikāla: Thời-kỳ sau khi đã tái sinh, kiếp hiện-hữu:
Trong pavattikāla: thời-kỳ sau khi đã tái-sinh, kiếp hiện-hữu, 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm cho quả 16 quả-tâm 8 dục-giới đại-quả-tâm 8 thiện-quả vô-nhân-tâm.
* 8 dục-giới đại-quả-tâmlàm phận-sự hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) giữ gìn bảo hộ kiếp ấy cho đến mãn kiếp, và cuối cùnglàm phận-sự tử-tâm (cuticitta) (chết) chấm dứt kiếp ấy.
8 dục-giới đại-quả-tâm còn làm phận-sự tiếp-đối-tượng-tâm (tadālambanakicca) 2 sát-na-tâm tiếp theo sau tác-hành-tâm (javanacitta) trong lộ-trình-tâm cõi dục-giới.
* 8 thiện-quả vô-nhân-tâm trong 11 cõi dục-giới, 15 cõi sắc-giới (trừ cõi sắc-giới Vô-tưởng-thiên). Trong 15 cõi sắc-giới đặc biệt chỉ có nhãn-thức-tâm và nhĩ-thức-tâm mà thôi.
Dục-Giới Đại-Thiện-Tâm Chia Theo Nhân:
Dục-giới đại-thiện-tâm có 8 tâm chia theo nhân (hetu) có 2 loại:
1- Tihetukakusalacitta: 4 dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí, có đủ tam-nhân là vô-tham, vô-sân, vô-si (trí-tuệ),
2- Dvihetukakusalacitta: 4 dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí, chỉ có nhị-nhân là vô-tham, vô-sân, không có vô-si (trí-tuệ).
* Dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có đủ tam-nhân do nguyên-nhân nào?
Hành-giả khi đang tạo phước-thiện như bố-thí, giữ giới, thực-hành pháp-hành-thiền-định, pháp-hành-thiền-tuệ, v.v… với dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ kammassakatāñāṇa hoặc lokiyavipassanāñāṇa, nên có đủ tam-nhân là vô-tham, vô-sân, vô-si(trí-tuệ).
Dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có 4 tâm.
* Dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ chỉ có nhị-nhân do nguyên-nhân nào?
Khi hành-giả đang tạo phước-thiện như bố-thí, giữ giới, thực-hành pháp-hành-thiền-định, pháp-hành-thiền-tuệ, v.v…với dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ kammassakatāñāṇa hoặc lokiyavipassanāñāṇa, nên chỉ có nhị-nhân là vô-tham vô-sân, không có vô-si(trí-tuệ).
Dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, có 4 tâm.
Dục-Giới Đại-Thiện-Tâm Phân Tích Theo Tác-Ý
Hành-giả tạo phước-thiện với dục-giới đại-thiện-tâm dù có tam-nhân, dù có nhị-nhân cũng có tác-ý (cetanā) trong 3 thời-kỳ:
1- Pubbacetanā: Tác-ý phát sinh trước khi tạo phước-thiện,
2- Muñcacetanā: Tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện,
3- Aparacetanā: Tác-ý phát sinh sau khi đã tạo phước-thiện xong.
Mỗi tác-ý tạo thiện-nghiệp đóng vai trò quan trọng trong mỗi dục-giới đại-thiện-nghiệp:
* Muñcacetanā: Tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện thành-tựu dục-giới đại-thiện-nghiệp.
* Nếu hành-giả có tác-ý muñcacetanā phát sinh đang khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ kammas-sakatāñāṇa hoặc lokiyavipassanāñāṇa thì dục-giới đại-thiện-tâmhợp với trí-tuệ có đủ tam-nhân là vô-tham (alobhahetu), vô-sân (adosa-hetu), vô-si (amohahetu) (trí-tuệ), nên dục-giới đại-thiện-nghiệptrong dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ ấygọi là tihetukakusalakamma: tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp.
* Nếu hành-giả có tác-ý muñcacetanā phát sinhđang khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ kammassakatāñāṇa hoặc lokiyavipassanāñāṇa thì dục-giới đại-thiện-tâmkhông hợp với trí-tuệ chỉ có nhị-nhân là vô-tham (alobhahetu), vô-sân (adosa-hetu), không có vô-si (amohahetu) (trí-tuệ), nên dục-giới đại-thiện-nghiệp trong dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ ấygọi là dvihetukakusalakamma: nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp.
Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp phân-tích theo năng lực của tác-ý trong 2 thời kỳ trước khi tạo phước-thiện và sau khi đã tạo phước-thiện thì mỗi loại đại-thiện-nghiệp có 2 bậc:
1- Ukkaṭṭhakusala: dục-giới đại-thiện-nghiệ bậc cao,
2- Omakakusala: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
1-Ukkaṭṭhakusalakamma: Dục-giới đại-thiện- nghiệp bậc cao như thế nào?
Hành-giả tạo phước-thiện bố-thí hoặc phước-thiện giữ-giới, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ, v.v… có tác-ý phát sinh trước khi tạo phước-thiện (pubbacetanā) đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch, không có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn, và tác-ý sau khi đã tạo phước-thiện xong rồi (aparacetanā) cũng đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch, không có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn.
Nếu hành-giả có tác-ý phát sinh trong 2 thời-kỳ ấy đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch, vô cùng hoan hỷ phước-thiện ấy, không có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn làm ô nhiễm thì phước-thiện bố-thí hoặc phước-thiện giữ-giới, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ, … ấy trở thành tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc nhị-nhân dục-giớiđại-thiện-nghiệp bậc cao.
Cho nên, 2 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong dục giới đại-thiện-tâm ấy đều trở thành ukkaṭṭha-kusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao.
2- Omakakusalakamma: Dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp như thế nào?
Hành-giả tạo phước-thiện bố-thí hoặc phước-thiện giữ-giới, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ, v.v… có tác-ý phát sinh trước khi tạo phước-thiện (pubbacetanā) đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không trong sạch, bởi vì có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn, và tác-ý sau khi đã tạo phước-thiện xong rồi (aparacetanā) cũng đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không trong sạch, bởi vì có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn.
Nếu hành-giả có tác-ý phát sinh trong 2 thời-kỳ ấy đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không trong sạch, bởi vì có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn làm ô nhiễm thì phước-thiện bố-thí hoặc phước-thiện giữ-giới, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ,… ấy trở thành tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấphoặc nhị-nhân dục-giớiđại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Cho nên, 2 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong dục-giới đại-thiện-tâm ấy đềutrở thành omaka-kusalakamma:dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp
Phân Loại Ukkaṭṭhakusala Và Omakakusala:
Phân loại ukkaṭṭhakusala omakakusalacủa tihetukakusala và dvihetukakusala có 4 bậc:
* Tihetukakusalacó 2 bậc:
1-Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao,
2- Tihetuka-omakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Dvihetukakusalacó 2 bậc:
1-Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma:Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao,
2- Dvihetuka-omakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Tuy nhiên, trong 2 loại tác-ý (cetanā) trong 2 thời-kỳ trước khi tạo phước-thiện và sau khi đã tạo phước-thiện để quyết-định dục-giới đại-thiện-nghiệp trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc omaka-kusalakamma dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp thì aparacetanā: tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi cóvai trò quan trọng hơn pubbacetanā: tác-ý phát sinh trước khi tạo dục-giới phước-thiện, bởi vì phước-thiện ấy chưa thành-tựu.
Như vậy, dù cho pubbacetanā tác-ý trước khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không được trong sạch, nhưng nếu aparacetanā tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch vô cùng hoan hỷ trong phước-thiện ấy, không bị phiền-não tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm thì phước-thiện ấy trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao.
Dù cho tác-ý pubbacetanā tác-ý trước khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm được trong sạch, không bị phiền-não tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm, nhưng nếu aparacetanā tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không trong sạch, phát sinh bất-thiện-tâm cảm thấy hối tiếc, hoặc bị phiền-não tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm thì phước-thiện ấy trở thành omakakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Cho nên, aparacetanā: tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi có tầm quan trọng quyết-định dục-giới đại-thiện-nghiệp ấy trở thành loại ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc loại omaka-kusalakamma:dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Aparacetanā này theo chú-giải còn chia thêm ra là aparāparacetanā.
Aparāparacetanā là tác-ý phát sinh sau aparacetanā với thời gian sau nhiều ngày, sau nhiều tháng, v.v... mỗi khi hành-giả niệm tưởng đến phước-thiện bố-thí ấy, hoặc phước-thiện giữ-giới ấy, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định ấy, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ ấy, v.v… Tác-ý (cetanā) phát sinh sau aparacetanā gọi là aparāpara-cetanā: tác-ý phát sinh sau aparacetanā đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi với thời gian sau lâu ngày, nhiều tháng.
* Nếu hành-giả đã tạo phước-thiện bố-thí ấy xong rồi trong thời gian sau lâu ngày, nhiều tháng, mỗi khi niệm tưởng lại phước-thiện ấy, liền phát sinh dục-giới đại thiện-tâm vô cùng hoan hỷ trong phước-thiện ấy thì aparāpara-cetanā là dục-giới đại-thiện-nghiệp trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao.
* Nếu hành-giả đã tạo phước-thiện bố-thí ấy xong trong thời gian sau lâu ngày, nhiều tháng, mỗi khi nhớ lại phước-thiện bố-thí ấy, liền phát sinh bất-thiện-tâm hối-hận vì cảm thấy uổng phí nhiều của cải, hoặc phát sinh tâm tham-ái, tâm ngã-mạn, tâm tà-kiến làm ô nhiễm thì aparā-paracetanā là dục-giới đại-thiện-nghiệp trở thành omakakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Năng Lực Của Muñcacetanā, Aparacetanā, Aparāparacetanā
Để trở thành tihetukakusalakamma, dvi-hetukakusalakamma là do năng lực muñca-cetanā.
* Nếu khi muñcacetanā: tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, có đủ tam-nhân thì gọi là tihetukakusalakamma,
* Nếu khi muñcacetanātác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, chỉ có nhị-nhân thì gọi là dvihetukakusalakamma.
* Nếu tác-ý aparacetanā tốt với tác-ý aparā-paracetanā cũng tốt thì trở thành ukkaṭṭhuk-kaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-cao.
* Nếu tác-ý aparacetanā tốt với tác-ý aparā-paracetanā không tốt thì trở thành ukkaṭṭho-makakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-thấp.
* Nếu tác-ý aparacetanā không tốt với tác-ý aparāparacetanā tốt thì trở thành omakuk-kaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-cao.
* Nếu tác-ý aparacetanā không tốt với tác-ý aparāparacetanā cũng không tốt thì trở thành omakomakakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-thấp.
Phân Loại Ukkaṭṭhakusala Và Omakakusala
Phân loại ukkaṭṭhakusala omakakusalacủa tihetukakusala và dvihetukakusala theo năng lực aparacetanā với aparāparacetanā có 8 bậc:
* Tihetukakusalacó 4 bậc:
1-Tihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma:Tam- nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-cao,
2-Tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-thấp.
3-Tihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-cao,
4- Tihetuka-omakomakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-thấp.
* Dvihetukakusala có 4 bậc:
1- Dvihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-cao,
2-Dvihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-thấp.
3-Dvihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-cao,
4- Dvihetuka-omakomakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-thấp.
Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp, nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp có tầm quan trọng trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau và thời-kỳ sau khi đã tái-sinh.
Năng Lực Của Tam-Nhân, Nhị-Nhân Cao Thấp
* Tihetukakusalacó 2 bậc:
1- Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao,
2- Tihetuka-omakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Dvihetukakusala có 2 bậc:
1- Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-tâm bậc cao,
2- Dvihetuka-omakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-tâm bậc thấp.
Paṭisandhi Và Pavatti Theo Bậc Cao, Bậc Thấp
Tihetukakusalakamma có 2 hoặc 4 bậc cao thấp, dvihetukakusalakamma có 2 hoặc 4 bậc cao thấp, gồm có 8 bậc mà mỗi bậc có vai trò trọng yếu thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh, kiếp hiện hữu (pavattikāla) đặc biệt cho mỗi người, mỗi vị chư-thiên như sau:
1- Quả của tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma:tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ cho quả trong 2 thời-kỳ:
* Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 4 dục-giới đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ làm phận-sự tái-sinh kiếp sau gọi là tihetuka-paṭisandhi: tái-sinh với tam-nhân (vô-tham, vô-sân, vô-si):
* Nếu sinh làm người thì người ấy thuộc về hạng người bậc cao quý gọi là hạng người tam-nhân([2])(tihetukapuggala), từ khi tái-sinh đầu thai làm người.
Khi sinh ra đời lúc trưởng thành, vốn dĩ có trí-tuệ, nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-định thì có khả năng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới, 4 bậc thiền vô-sắc-giới, chứng đắc các phép thần-thông.([3])
Nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ, thì có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả, Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân trong Phật-giáo.
* Nếu hoá-sinh làm thiên nam hoặc thiên nữ thì vị chư-thiên ấy thuộc về hạng chư-thiên bậc cao quý gọi là chư-thiên tam-nhânngay tức thì, có hào quang rực rỡ chói lọi khắp mọi nơi, có nhiều oai lực trong cõi trời ấy.
Nếu vị chư-thiên ấy có cơ hội lắng nghe chánh-pháp của Đức-Phật thì có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả,Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân.
* Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) làm người bậc cao quý hoặc làm chư-thiên bậc cao quý trong 6 cõi trời dục-giới, có 16 quả-tâm là 8 hữu-nhân dục-giới đại-quả-tâm và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc các đối-tượng tốt đáng hài lòng.
Còn quả của tihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusala-kamma và tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma cả 2 kusalakamma này xét về pháp thì giống như quả của tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma trong 2 thời-kỳ paṭisandhikāla và pavattikāla, nhưng xét về chúng-sinh thì tihetuka-ukkaṭṭhuk-kaṭṭhakusalakamma có quả vi tế hơn quả của tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma,hoặc tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma có quảthấp kém thua quả của tihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusala-kamma.
2-Quả của tihetuka-omakakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma làtam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ và nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, cả 2 loại dục-giới đại-thiện-nghiệp này cùng chung cho quả trong 2 thời-kỳ:
* Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 4 dục-giới đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ làm phận-sự tái-sinh kiếp sau gọi là dvihetukapaṭisandhi: tái-sinh với nhị-nhân (vô-tham và vô-sân, không có vô-si):
* Nếu sinh làm người thì người ấy thuộc về hạng người bậc trung gọi là người nhị-nhân([4]) (dvihetuka-puggala), từ khi tái sinh đầu thai làm người.
Khi sinh ra đời lúc trưởng thành, vốn dĩ không có trí-tuệ, nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-định thì không có khả năng chứng đắc bậc thiền sắc-giới nào.
Nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ thì cũng không có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, bởi vì không có trí-tuệ từ khi tái sinh.
* Nếu hoá-sinh làm thiên nam hoặc thiên nữ thì vị chư-thiên ấy là hạng chư-thiên bậc trung gọi là chư-thiên nhị-nhânngay tức thì, có hào quang trung bình, không có nhiều oai lực trong cõi trời ấy.
Nếu vị chư-thiên ấy có cơ hội lắng nghe chánh-pháp của Đức-Phật thì không có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, bởi vì không có trí-tuệ từ khi tái sinh.
* Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) làm người bậc trung hoặc làm chư-thiên bậc trung trong 6 cõi trời dục-giới, có 12 quả-tâm là 4 hữu-nhân dục-giới đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc các đối-tượng trung bình,
Còn quả của tihetuka-omakukkaṭṭhakusala-kamma, tihetuka-omakomakakusalakamma, dvi-hetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma, dvihetuka- ukkaṭṭhomakakusalakamma cả 4 kusalakamma này xét về pháp thì giống như quả của tihetuka- omakakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭha-kusalakamma trong 2 thời-kỳ paṭisandhikāla và pavattikāla, nhưng xét về chúng-sinh thì tihetuka-omakukkaṭṭhhakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma cả 2 kusalakamma này có quả tốt hơn quả của tihetuka-omakomaka-kusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhomakakusala-kamma, hoặc tihetuka-omakomakakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma, cả 2 kusalakamma này có quả thấp kém thua quả của tihetuka-omakukkaṭṭhhakusala và dvihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusala.
3- Quả của dvihetuka-omakakusala:nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cho quả trong 2 thời-kỳ:
* Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp làm phận-sự tái-sinh kiếp sau gọi là sugati-ahetukapaṭisandhi: tái-sinh với vô-nhân cõi thiện-giới (không có nhân nào trong 3 nhân):
* Nếu sinh làm người thì người ấy thuộc về hạng người thấp hèn gọi là người vô-nhân cõi thiện-giới ([5])(sugati-ahetukapuggala), từ khi tái sinh đầu thai làm người thuộc về hạng người đui mù, câm điếc, ngu-muội, si-mê… từ khi tái sinh đầu thai.
Khi sinh ra đời lúc trưởng thành, người ấy là người đui mù, câm điếc, ngu-muội, si-mê… biết tầm thường, không thể học hành được.
* Nếu hoá-sinh làm thiên nam hoặc thiên nữ thì vị chư-thiên ấy là hạng chư-thiên thấp hèn trong cõi Tứ-đại-Thiên-vương như vinipātika, v.v…
* Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) làm người thấp hèn hoặc làm chư-thiên thấp hèn có 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc các đối-tượng tầm thường.
Còn quả của dvihetuka-omakukkaṭṭhakusala-kamma và dvihetuka-omakomakakusalakamma cả 2 kusalakamma này xét về pháp thì giống như quả của dvihetuka-omakakusala trong 2 thời-kỳ paṭisandhikāla và pavattikāla, nhưng xét về chúng-sinh thì dvihetuka-omakukkaṭṭha-kusalakamma có quả tốt hơn quả của dvihetuka- omakomakakusalakamma, hoặc dvihetuka-omako-makakusalakamma có quả thấp kém thua quả của dvihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma.
Năng Lực Của Tác-Ý
Mọi người cùng chung tạo phước-thiện với muñcacetanā:tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện, số người này có tác-ýđồng sinh vớidục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, gọi là tihetukakusalakamma: tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp, số người khác có tác-ý đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, gọi là dvihetukakusalakamma: nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp, có sự khác nhau như vậy, bởi vì muñcacetanā:tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện khác nhau.
Tuy có tihetukakusalakamma, dvihetukakusala-kammagiống nhau, nhưng aparacetanā: tác-ý sau khi đã tạo phước-thiện xong rồi, số người này phát sinh dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch vô cùng hoan hỷ, không bị tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm, nêntrở thành ukkaṭṭha-kusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao; số người khác phát sinh bất-thiện-tâm xen lẫn, bị tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm, nên trở thành omakakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Cho nên, dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp cho quả thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) khác nhau, bởi vì trong thời-kỳ aparacetanā: tác-ý sau khi đã tạo phước-thiện xongrồi có sự khác nhau.

[2] Người tam-nhân là người có tái-sinh-tâm có đủ 3 nhân: vô-tham, vô-sân, vô-si (trí-tuệ)
[3] Xem Nền Tảng Phật-giáo, quyển VII, tập 1 Pháp-hành-thiền-định.
[4] Người nhị-nhân là người có tái-sinh-tâm chỉ có 2 nhân: vô-tham và vô-sân, không có vô-si (không có trí-tuệ).
[5] Người vô-nhân là người có tái-sinh-tâm không có nhân (không có vô-tham, vô-sân, vô-si)
Mục lục:
Nội dung cùng chuyên mục
Follow us on Facebook
Follow us on Pinterest
Follow us
"Lửa nào bằng lửa tham!
Chấp nào bằng sân hận!
Lưới nào bằng lưới si!
Sông nào bằng sông ái!"
Designed & managed by KTK Minh Tuệ
Namo Tassa Bhagavato Arahato Samma Sambuddhasa
Quay lại nội dung