Thư viện
Vi Diệu Pháp - Hiện thực trong cuộc sống
Tác giả: Sư Hộ Pháp
Nội dung cùng chuyên mục
Phần- 3.2
Quả Của 8 Dục-Giới Đại-Thiện-Tâm
Dục-giới đại-thiện-tâm (kāmavacarakusala-citta, hoặc mahākusalacitta) có 8 tâm, tác-ý (cetanācetasika) đồng sinh với 8 dục-giới đại-thiện-tâm gọi là 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp.
Dục-giới đại-thiện-nghiệpcó 8 loại trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm cho quả có 2 loại quả-tâm:
1- Hữu-nhân dục-giới đại-quả-tâm có 8 tâm,
2- Thiện-quả vô-nhân-tâm có 8 tâm, gồm có 16 quả-tâm.
1-Hữu-Nhân Dục-Giới Đại-Quả-Tâm
Hữu-nhân dục-giới đại-quả-tâm có 8 tâm là quả của 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm như sau:
1- Dục-giới đại-quả-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí, không cần tác-động,
2- Dục-giới đại-quả-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí, cần tác-động,
3- Dục-giới đại-quả-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí, không cần tác-động,
4- Dục-giới đại-quả-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí, cần tác-động,
5- Dục-giới đại-quả-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với trí, không cần tác-động,
6- Dục-giới đại-quả-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với trí, cần tác-động,
7- Dục-giới đại-quả-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí, không cần tác-động,
8- Dục-giới đại-quả-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí, cần tác-động.
2- Thiện-Quả Vô-Nhân-Tâm
Thiện-quả-vô-nhân-tâm có 8 tâm là quả của 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm như sau:
1- Nhãn-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, nhìn thấy đối-tượng sắc tốt, đáng hài lòng.
2- Nhĩ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, nghe đối-tượng thanh hay, đáng hài lòng.
3- Tỷ-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, ngửi đối-tượng hương thơm, đáng hài lòng.
4- Thiệt-thức-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, nếm đối-tượng vị ngon, đáng hài lòng.
5- Thân-thức-tâm đồng sinh với thọ lạc, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, xúc-giác đối-tượng xúc thân an lạc, đáng hài lòng.
6- Tiếp-nhận-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, tiếp nhận 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.
7- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp, suy xét 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.
8- Suy-xét-tâm đồng sinh với thọ hỷ, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp suy xét 5 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc) tốt, đáng hài lòng.
Paṭisandhikāla Và Pavattikāla
* Dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâmcho quả trong 2 thời-kỳ:
1- Paṭisandhikāla: Thời-kỳ tái sinh kiếp sau,
2- Pavattikāla: Thời-kỳ sau khi đã tái sinh, kiếp hiện-tại.
1- Paṭisandhikāla: Thời-kỳ tái sinh kiếp sau:
Paṭisandhikāla: trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm cho quả có 9 quả-tâm là 8 dục-giới đại-quả-tâm và 1 suy-xét-tâm là thiện quả vô-nhân-tâm đồng sinh với thọ xả là 9 dục-giới tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận-sự tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikicca) trong 7 cõi thiện-dục-giới (sugatibhūmi)là cõi người, 6 cõi trời dục-giới.
Phận-Sự Của 9 Dục-Giới Tái-Sinh-Tâm
* 9 dục-giới tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta)này sau khi làm phận-sự tái-sinh kiếp sau 1 sát-na-tâm xong trong 7 cõi thiện-dục-giới, liền tiếp theo 9 quả-tâm này làm phận sự hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) giữ gìn bảo hộ kiếp chúng-sinh ấy cho đến mãn kiếp, và cuối cùng 9 quả-tâm này làm phận-sự tử-tâm (chết) (cuticitta) chấm dứt mỗi kiếp chúng-sinh.
* Mỗi chúng-sinh sau khi chết, nếu dục-giới đại-thiện-nghiệp cho quả tái-sinh kiếp sau với 1 trong 9 dục-giới tái-sinh-tâm.
Ví dụ:“Dục- giới đại-quả-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí, không cần tác-động”là dục-giới tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) làm phận-sự tái-sinh kiếp sau làm người (1 sát-na-tâm) bắt đầu kiếp người, liền tiếp theo chính “dục-giới đại-quả-tâm thứ nhất” ấy làm phận-sự hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) giữ gìn bảo hộ kiếp người ấy cho đến mãn kiếp người, và cuối cùng cũng chính “dục-giới đại-quả-tâm thứ nhất” ấy làm phận-sự tử-tâm (cuticitta) (chết) chấm dứt kiếp người ấy.
Như vậy, mỗi kiếp chúng-sinh nói chung, mỗi kiếp người nói riêng có 1 dục-giới tái-sinh-tâm, (paṭisandhicitta), hộ-kiếp-tâm(bhavaṅgacitta) tử-tâm (chết) (cuticitta) cùng 1 loại quả-tâm giống nhau, chỉ có khác nhau về 3 khoảng thời gian mà thôi.
Thật ra, tử-tâm (cuticitta) (chết) của kiếp-hiện-tại (cũ) và tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) kiếp sau (mới) 2 kiếp tuy cách nhau chỉ có 1 sát-na-tâm (trước và sau), nhưng 2 loại quả-tâm này là hoàn toàn khác nhau.
2-Pavattikāla: Thời-kỳ sau khi đã tái sinh, kiếp hiện-hữu:
Trong pavattikāla: thời-kỳ sau khi đã tái-sinh, kiếp hiện-hữu, 8 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm cho quả 16 quả-tâm là 8 dục-giới đại-quả-tâm và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm.
* 8 dục-giới đại-quả-tâmlàm phận-sự hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) giữ gìn bảo hộ kiếp ấy cho đến mãn kiếp, và cuối cùnglàm phận-sự tử-tâm (cuticitta) (chết) chấm dứt kiếp ấy.
8 dục-giới đại-quả-tâm còn làm phận-sự tiếp-đối-tượng-tâm (tadālambanakicca) 2 sát-na-tâm tiếp theo sau tác-hành-tâm (javanacitta) trong lộ-trình-tâm cõi dục-giới.
* 8 thiện-quả vô-nhân-tâm trong 11 cõi dục-giới, 15 cõi sắc-giới (trừ cõi sắc-giới Vô-tưởng-thiên). Trong 15 cõi sắc-giới đặc biệt chỉ có nhãn-thức-tâm và nhĩ-thức-tâm mà thôi.
Dục-Giới Đại-Thiện-Tâm Chia Theo Nhân:
Dục-giới đại-thiện-tâm có 8 tâm chia theo nhân (hetu) có 2 loại:
1- Tihetukakusalacitta: 4 dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí, có đủ tam-nhân là vô-tham, vô-sân, vô-si (trí-tuệ),
2- Dvihetukakusalacitta: 4 dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí, chỉ có nhị-nhân là vô-tham, vô-sân, không có vô-si (trí-tuệ).
* Dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có đủ tam-nhân do nguyên-nhân nào?
Hành-giả khi đang tạo phước-thiện như bố-thí, giữ giới, thực-hành pháp-hành-thiền-định, pháp-hành-thiền-tuệ, v.v… với dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ kammassakatāñāṇa hoặc lokiyavipassanāñāṇa, nên có đủ tam-nhân là vô-tham, vô-sân, vô-si(trí-tuệ).
Dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ có 4 tâm.
* Dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ chỉ có nhị-nhân do nguyên-nhân nào?
Khi hành-giả đang tạo phước-thiện như bố-thí, giữ giới, thực-hành pháp-hành-thiền-định, pháp-hành-thiền-tuệ, v.v…với dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ kammassakatāñāṇa hoặc lokiyavipassanāñāṇa, nên chỉ có nhị-nhân là vô-tham và vô-sân, không có vô-si(trí-tuệ).
Dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, có 4 tâm.
Dục-Giới Đại-Thiện-Tâm Phân Tích Theo Tác-Ý
Hành-giả tạo phước-thiện với dục-giới đại-thiện-tâm dù có tam-nhân, dù có nhị-nhân cũng có tác-ý (cetanā) trong 3 thời-kỳ:
1- Pubbacetanā: Tác-ý phát sinh trước khi tạo phước-thiện,
2- Muñcacetanā: Tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện,
3- Aparacetanā: Tác-ý phát sinh sau khi đã tạo phước-thiện xong.
Mỗi tác-ý tạo thiện-nghiệp đóng vai trò quan trọng trong mỗi dục-giới đại-thiện-nghiệp:
* Muñcacetanā: Tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện thành-tựu dục-giới đại-thiện-nghiệp.
* Nếu hành-giả có tác-ý muñcacetanā phát sinh đang khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ kammas-sakatāñāṇa hoặc lokiyavipassanāñāṇa thì dục-giới đại-thiện-tâmhợp với trí-tuệ có đủ tam-nhân là vô-tham (alobhahetu), vô-sân (adosa-hetu), vô-si (amohahetu) (trí-tuệ), nên dục-giới đại-thiện-nghiệptrong dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ ấygọi là tihetukakusalakamma: tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp.
* Nếu hành-giả có tác-ý muñcacetanā phát sinhđang khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ kammassakatāñāṇa hoặc lokiyavipassanāñāṇa thì dục-giới đại-thiện-tâmkhông hợp với trí-tuệ chỉ có nhị-nhân là vô-tham (alobhahetu), vô-sân (adosa-hetu), không có vô-si (amohahetu) (trí-tuệ), nên dục-giới đại-thiện-nghiệp trong dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ ấygọi là dvihetukakusalakamma: nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp.
Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp và nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp phân-tích theo năng lực của tác-ý trong 2 thời kỳ trước khi tạo phước-thiện và sau khi đã tạo phước-thiện thì mỗi loại đại-thiện-nghiệp có 2 bậc:
1- Ukkaṭṭhakusala: dục-giới đại-thiện-nghiệ bậc cao,
2- Omakakusala: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
1-Ukkaṭṭhakusalakamma: Dục-giới đại-thiện- nghiệp bậc cao như thế nào?
Hành-giả tạo phước-thiện bố-thí hoặc phước-thiện giữ-giới, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ, v.v… có tác-ý phát sinh trước khi tạo phước-thiện (pubbacetanā) đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch, không có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn, và tác-ý sau khi đã tạo phước-thiện xong rồi (aparacetanā) cũng đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch, không có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn.
Nếu hành-giả có tác-ý phát sinh trong 2 thời-kỳ ấy đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch, vô cùng hoan hỷ phước-thiện ấy, không có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn làm ô nhiễm thì phước-thiện bố-thí hoặc phước-thiện giữ-giới, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ, … ấy trở thành tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc nhị-nhân dục-giớiđại-thiện-nghiệp bậc cao.
Cho nên, 2 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong dục giới đại-thiện-tâm ấy đều trở thành ukkaṭṭha-kusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao.
2- Omakakusalakamma: Dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp như thế nào?
Hành-giả tạo phước-thiện bố-thí hoặc phước-thiện giữ-giới, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ, v.v… có tác-ý phát sinh trước khi tạo phước-thiện (pubbacetanā) đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không trong sạch, bởi vì có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn, và tác-ý sau khi đã tạo phước-thiện xong rồi (aparacetanā) cũng đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không trong sạch, bởi vì có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn.
Nếu hành-giả có tác-ý phát sinh trong 2 thời-kỳ ấy đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không trong sạch, bởi vì có tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến xen lẫn làm ô nhiễm thì phước-thiện bố-thí hoặc phước-thiện giữ-giới, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ,… ấy trở thành tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấphoặc nhị-nhân dục-giớiđại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Cho nên, 2 dục-giới đại-thiện-nghiệp trong dục-giới đại-thiện-tâm ấy đềutrở thành omaka-kusalakamma:dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp
Phân Loại Ukkaṭṭhakusala Và Omakakusala:
Phân loại ukkaṭṭhakusala và omakakusalacủa tihetukakusala và dvihetukakusala có 4 bậc:
* Tihetukakusalacó 2 bậc:
1-Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao,
2- Tihetuka-omakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Dvihetukakusalacó 2 bậc:
1-Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma:Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao,
2- Dvihetuka-omakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Tuy nhiên, trong 2 loại tác-ý (cetanā) trong 2 thời-kỳ trước khi tạo phước-thiện và sau khi đã tạo phước-thiện để quyết-định dục-giới đại-thiện-nghiệp trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc omaka-kusalakamma dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp thì aparacetanā: tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi cóvai trò quan trọng hơn pubbacetanā: tác-ý phát sinh trước khi tạo dục-giới phước-thiện, bởi vì phước-thiện ấy chưa thành-tựu.
Như vậy, dù cho pubbacetanā tác-ý trước khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không được trong sạch, nhưng nếu aparacetanā tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch vô cùng hoan hỷ trong phước-thiện ấy, không bị phiền-não tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm thì phước-thiện ấy trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao.
Dù cho tác-ý pubbacetanā tác-ý trước khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm được trong sạch, không bị phiền-não tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm, nhưng nếu aparacetanā tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không trong sạch, phát sinh bất-thiện-tâm cảm thấy hối tiếc, hoặc bị phiền-não tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm thì phước-thiện ấy trở thành omakakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Cho nên, aparacetanā: tác-ý phát sinh sau khi đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi có tầm quan trọng quyết-định dục-giới đại-thiện-nghiệp ấy trở thành loại ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao hoặc loại omaka-kusalakamma:dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Aparacetanā này theo chú-giải còn chia thêm ra là aparāparacetanā.
Aparāparacetanā là tác-ý phát sinh sau aparacetanā với thời gian sau nhiều ngày, sau nhiều tháng, v.v... mỗi khi hành-giả niệm tưởng đến phước-thiện bố-thí ấy, hoặc phước-thiện giữ-giới ấy, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-định ấy, hoặc phước-thiện thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ ấy, v.v… Tác-ý (cetanā) phát sinh sau aparacetanā gọi là aparāpara-cetanā: tác-ý phát sinh sau aparacetanā đã tạo dục-giới phước-thiện xong rồi với thời gian sau lâu ngày, nhiều tháng.
* Nếu hành-giả đã tạo phước-thiện bố-thí ấy xong rồi trong thời gian sau lâu ngày, nhiều tháng, mỗi khi niệm tưởng lại phước-thiện ấy, liền phát sinh dục-giới đại thiện-tâm vô cùng hoan hỷ trong phước-thiện ấy thì aparāpara-cetanā là dục-giới đại-thiện-nghiệp trở thành ukkaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao.
* Nếu hành-giả đã tạo phước-thiện bố-thí ấy xong trong thời gian sau lâu ngày, nhiều tháng, mỗi khi nhớ lại phước-thiện bố-thí ấy, liền phát sinh bất-thiện-tâm hối-hận vì cảm thấy uổng phí nhiều của cải, hoặc phát sinh tâm tham-ái, tâm ngã-mạn, tâm tà-kiến làm ô nhiễm thì aparā-paracetanā là dục-giới đại-thiện-nghiệp trở thành omakakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Năng Lực Của Muñcacetanā, Aparacetanā, Aparāparacetanā
Để trở thành tihetukakusalakamma, dvi-hetukakusalakamma là do năng lực muñca-cetanā.
* Nếu khi muñcacetanā: tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, có đủ tam-nhân thì gọi là tihetukakusalakamma,
* Nếu khi muñcacetanātác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, chỉ có nhị-nhân thì gọi là dvihetukakusalakamma.
* Nếu tác-ý aparacetanā tốt với tác-ý aparā-paracetanā cũng tốt thì trở thành ukkaṭṭhuk-kaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-cao.
* Nếu tác-ý aparacetanā tốt với tác-ý aparā-paracetanā không tốt thì trở thành ukkaṭṭho-makakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-thấp.
* Nếu tác-ý aparacetanā không tốt với tác-ý aparāparacetanā tốt thì trở thành omakuk-kaṭṭhakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-cao.
* Nếu tác-ý aparacetanā không tốt với tác-ý aparāparacetanā cũng không tốt thì trở thành omakomakakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-thấp.
Phân Loại Ukkaṭṭhakusala Và Omakakusala
Phân loại ukkaṭṭhakusala và omakakusalacủa tihetukakusala và dvihetukakusala theo năng lực aparacetanā với aparāparacetanā có 8 bậc:
* Tihetukakusalacó 4 bậc:
1-Tihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma:Tam- nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-cao,
2-Tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-thấp.
3-Tihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-cao,
4- Tihetuka-omakomakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-thấp.
* Dvihetukakusala có 4 bậc:
1- Dvihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-cao,
2-Dvihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao-thấp.
3-Dvihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-cao,
4- Dvihetuka-omakomakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp-thấp.
Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp, nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp có tầm quan trọng trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau và thời-kỳ sau khi đã tái-sinh.
Năng Lực Của Tam-Nhân, Nhị-Nhân Cao Thấp
* Tihetukakusalacó 2 bậc:
1- Tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao,
2- Tihetuka-omakakusalakamma: Tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
* Dvihetukakusala có 2 bậc:
1- Dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-tâm bậc cao,
2- Dvihetuka-omakakusalakamma: Nhị-nhân dục-giới đại-thiện-tâm bậc thấp.
Paṭisandhi Và Pavatti Theo Bậc Cao, Bậc Thấp
Tihetukakusalakamma có 2 hoặc 4 bậc cao thấp, dvihetukakusalakamma có 2 hoặc 4 bậc cao thấp, gồm có 8 bậc mà mỗi bậc có vai trò trọng yếu thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhi-kāla) và trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh, kiếp hiện hữu (pavattikāla) đặc biệt cho mỗi người, mỗi vị chư-thiên như sau:
1- Quả của tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma:tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ cho quả trong 2 thời-kỳ:
* Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 4 dục-giới đại-quả-tâm hợp với trí-tuệ làm phận-sự tái-sinh kiếp sau gọi là tihetuka-paṭisandhi: tái-sinh với tam-nhân (vô-tham, vô-sân, vô-si):
* Nếu sinh làm người thì người ấy thuộc về hạng người bậc cao quý gọi là hạng người tam-nhân([2])(tihetukapuggala), từ khi tái-sinh đầu thai làm người.
Khi sinh ra đời lúc trưởng thành, vốn dĩ có trí-tuệ, nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-định thì có khả năng chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới, 4 bậc thiền vô-sắc-giới, chứng đắc các phép thần-thông.([3])
Nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ, thì có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả, Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân trong Phật-giáo.
* Nếu hoá-sinh làm thiên nam hoặc thiên nữ thì vị chư-thiên ấy thuộc về hạng chư-thiên bậc cao quý gọi là chư-thiên tam-nhânngay tức thì, có hào quang rực rỡ chói lọi khắp mọi nơi, có nhiều oai lực trong cõi trời ấy.
Nếu vị chư-thiên ấy có cơ hội lắng nghe chánh-pháp của Đức-Phật thì có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc Thánh-đạo, Thánh-quả,Niết-bàn, trở thành bậc Thánh-nhân.
* Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) làm người bậc cao quý hoặc làm chư-thiên bậc cao quý trong 6 cõi trời dục-giới, có 16 quả-tâm là 8 hữu-nhân dục-giới đại-quả-tâm và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc các đối-tượng tốt đáng hài lòng.
Còn quả của tihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusala-kamma và tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma cả 2 kusalakamma này xét về pháp thì giống như quả của tihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma trong 2 thời-kỳ paṭisandhikāla và pavattikāla, nhưng xét về chúng-sinh thì tihetuka-ukkaṭṭhuk-kaṭṭhakusalakamma có quả vi tế hơn quả của tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma,hoặc tihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma có quảthấp kém thua quả của tihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusala-kamma.
2-Quả của tihetuka-omakakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhakusalakamma làtam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ và nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, cả 2 loại dục-giới đại-thiện-nghiệp này cùng chung cho quả trong 2 thời-kỳ:
* Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 4 dục-giới đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ làm phận-sự tái-sinh kiếp sau gọi là dvihetukapaṭisandhi: tái-sinh với nhị-nhân (vô-tham và vô-sân, không có vô-si):
* Nếu sinh làm người thì người ấy thuộc về hạng người bậc trung gọi là người nhị-nhân([4]) (dvihetuka-puggala), từ khi tái sinh đầu thai làm người.
Khi sinh ra đời lúc trưởng thành, vốn dĩ không có trí-tuệ, nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-định thì không có khả năng chứng đắc bậc thiền sắc-giới nào.
Nếu người ấy thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ thì cũng không có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, bởi vì không có trí-tuệ từ khi tái sinh.
* Nếu hoá-sinh làm thiên nam hoặc thiên nữ thì vị chư-thiên ấy là hạng chư-thiên bậc trung gọi là chư-thiên nhị-nhânngay tức thì, có hào quang trung bình, không có nhiều oai lực trong cõi trời ấy.
Nếu vị chư-thiên ấy có cơ hội lắng nghe chánh-pháp của Đức-Phật thì không có khả năng chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, bởi vì không có trí-tuệ từ khi tái sinh.
* Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) làm người bậc trung hoặc làm chư-thiên bậc trung trong 6 cõi trời dục-giới, có 12 quả-tâm là 4 hữu-nhân dục-giới đại-quả-tâm không hợp với trí-tuệ và 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc các đối-tượng trung bình,
Còn quả của tihetuka-omakukkaṭṭhakusala-kamma, tihetuka-omakomakakusalakamma, dvi-hetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma, dvihetuka- ukkaṭṭhomakakusalakamma cả 4 kusalakamma này xét về pháp thì giống như quả của tihetuka- omakakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭha-kusalakamma trong 2 thời-kỳ paṭisandhikāla và pavattikāla, nhưng xét về chúng-sinh thì tihetuka-omakukkaṭṭhhakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusalakamma cả 2 kusalakamma này có quả tốt hơn quả của tihetuka-omakomaka-kusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhomakakusala-kamma, hoặc tihetuka-omakomakakusalakamma và dvihetuka-ukkaṭṭhomakakusalakamma, cả 2 kusalakamma này có quả thấp kém thua quả của tihetuka-omakukkaṭṭhhakusala và dvihetuka-ukkaṭṭhukkaṭṭhakusala.
3- Quả của dvihetuka-omakakusala:nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp trong 4 dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ cho quả trong 2 thời-kỳ:
* Thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có suy-xét-tâm đồng sinh với thọ xả, là quả của dục-giới đại-thiện-nghiệp làm phận-sự tái-sinh kiếp sau gọi là sugati-ahetukapaṭisandhi: tái-sinh với vô-nhân cõi thiện-giới (không có nhân nào trong 3 nhân):
* Nếu sinh làm người thì người ấy thuộc về hạng người thấp hèn gọi là người vô-nhân cõi thiện-giới ([5])(sugati-ahetukapuggala), từ khi tái sinh đầu thai làm người thuộc về hạng người đui mù, câm điếc, ngu-muội, si-mê… từ khi tái sinh đầu thai.
Khi sinh ra đời lúc trưởng thành, người ấy là người đui mù, câm điếc, ngu-muội, si-mê… biết tầm thường, không thể học hành được.
* Nếu hoá-sinh làm thiên nam hoặc thiên nữ thì vị chư-thiên ấy là hạng chư-thiên thấp hèn trong cõi Tứ-đại-Thiên-vương như vinipātika, v.v…
* Thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) làm người thấp hèn hoặc làm chư-thiên thấp hèn có 8 thiện-quả vô-nhân-tâm tiếp xúc các đối-tượng tầm thường.
Còn quả của dvihetuka-omakukkaṭṭhakusala-kamma và dvihetuka-omakomakakusalakamma cả 2 kusalakamma này xét về pháp thì giống như quả của dvihetuka-omakakusala trong 2 thời-kỳ paṭisandhikāla và pavattikāla, nhưng xét về chúng-sinh thì dvihetuka-omakukkaṭṭha-kusalakamma có quả tốt hơn quả của dvihetuka- omakomakakusalakamma, hoặc dvihetuka-omako-makakusalakamma có quả thấp kém thua quả của dvihetuka-omakukkaṭṭhakusalakamma.
Năng Lực Của Tác-Ý
Mọi người cùng chung tạo phước-thiện với muñcacetanā:tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện, số người này có tác-ýđồng sinh vớidục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí-tuệ, gọi là tihetukakusalakamma: tam-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp, số người khác có tác-ý đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm không hợp với trí-tuệ, gọi là dvihetukakusalakamma: nhị-nhân dục-giới đại-thiện-nghiệp, có sự khác nhau như vậy, bởi vì muñcacetanā:tác-ý phát sinh đang khi tạo phước-thiện khác nhau.
Tuy có tihetukakusalakamma, dvihetukakusala-kammagiống nhau, nhưng aparacetanā: tác-ý sau khi đã tạo phước-thiện xong rồi, số người này phát sinh dục-giới đại-thiện-tâm trong sạch vô cùng hoan hỷ, không bị tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm, nêntrở thành ukkaṭṭha-kusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao; số người khác phát sinh bất-thiện-tâm xen lẫn, bị tham-ái, ngã-mạn, tà-kiến làm ô nhiễm, nên trở thành omakakusalakamma: dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc thấp.
Cho nên, dục-giới đại-thiện-nghiệp bậc cao, bậc thấp cho quả thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) và thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla) khác nhau, bởi vì trong thời-kỳ aparacetanā: tác-ý sau khi đã tạo phước-thiện xongrồi có sự khác nhau.
[2] Người tam-nhân là người có tái-sinh-tâm có đủ 3 nhân: vô-tham, vô-sân, vô-si (trí-tuệ)
[3] Xem Nền Tảng Phật-giáo, quyển VII, tập 1 Pháp-hành-thiền-định.
[4] Người nhị-nhân là người có tái-sinh-tâm chỉ có 2 nhân: vô-tham và vô-sân, không có vô-si (không có trí-tuệ).
[5] Người vô-nhân là người có tái-sinh-tâm không có nhân (không có vô-tham, vô-sân, vô-si)
Mục lục:
Nội dung cùng chuyên mục
Follow us on Facebook
Follow us on Pinterest