Thư viện
Vi Diệu Pháp - Hiện thực trong cuộc sống
Tác giả: Sư Hộ Pháp
Nội dung cùng chuyên mục
Phần – 2.2
Tâm Với Tâm-Sở
Khi tâm nào phát sinh luôn luôn có một số tâm-sở tương xứng đồng sinh với tâm ấy.
* Citta: Tâm gồm có 89 hoặc 121 tâm.
* Cetasika: Tâm-sở gồm có 52 tâm-sở.
Tiếp theo sẽ trình bày 52 tâm-sở.
Trong bộ Abhidhammatthasaṅgaha: Vi-diệu-pháp-yếu-nghĩa, chương thứ nhì Cetasikasaṅgaha: Tâm-sở yếu-lược gồm có 52 tâm-sở.
Tâm-sở như thế nào?
Cetasika: Tâm-sở là 1 trong 4 chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma) citta, cetasika, rūpa, nibbāna.
Cetasika: Tâm-sở có 52 tâm luôn luôn nương nhờ nơi tâm phát sinh (cittanissitalakkhaṇaṃ).
Cetasika với citta: Tâm-sở với tâm có 4 trạng-thái
1- Ekuppāda: Đồng sinh với tâm,
2- Ekanirodha: Đồng diệt với tâm,
3- Ekālambana: Đồng đối-tượng với tâm,
4- Ekavatthuka: Đồng nơi sinh với tâm.
Như vậy, tâm với tâm-sở đồng sinh với nhau, tâm-sở luôn luôn nương nhờ nơi tâm, đồng sinh với tâm. Tâm-sở đơn phương không thể phát sinh, và tâm phát sinh không thể thiếu tâm-sở được.
Trạng-thái đặc biệt của tâm-sở chân-nghĩa-pháp có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Cittanissitalakkhaṇaṃ có trạng-thái nương nhờ nơi tâm,
2- Aviyoguppadānarasaṃ có phận sự đồng sinh với tâm,
3- Ekālambanapaccupaṭṭhānaṃ nhận biết cùng đối-tượng với tâm là quả hiện hữu,
4- Cittuppādapadaṭṭhānaṃ sự phát sinh của tâm là nguyên-nhân gần phát sinh tâm-sở.
Tâm và tâm-sở thuộc về danh-pháp (nāma-dhamma), nên tâm với tâm-sở đồng sinh với nhau. Tâm chỉ có một trạng-thái biết đối-tượng mà thôi, tâm-sở có trạng-thái phục vụ hỗ trợ cho tâm biết đối-tượng khác nhau theo năng lực của tâm-sở.
Tuy tâm-sở có trạng-thái hỗ-trợ cho tâm biết đối-tượng như vậy, nhưng tâm vẫn là chủ, là nơi nương nhờ của tâm-sở phát sinh. Tâm với tâm-sở hợp với nhau gọi là sampayuttadhamma.
Số Lượng Tâm-Sở
Trong bộ Abhidhammatthasaṅgaha: Vi-diệu-pháp-yếu-nghĩa, chương thứ nhất Cittasaṅgaha: Tâm-yếu-lược gồm có 89 hoặc 121 tâm, đó là tính theo 4 loại tâm khác nhau, biết 6 đối-tượng khác nhau, theo 3 cõi-giới khác nhau, … nên phân chia ra có 89 hoặc 121 tâm.
Thật ra, tâm chỉ có một trạng-thái biết đối-tượng mà thôi.
* Chương thứ nhì Cetasikasaṅgaha: Tâm-sở-yếu-lược gồm có 52 tâm-sở, đó là tính theo trạng-thái riêng của mỗi tâm-sở.
tâm-sở đều có 4 pháp lakkhaṇādicatuka là lakkhaṇa: trạng-thái, rasa: phận sự, paccupaṭṭhāna:
quả hiện hữu, padaṭṭhāna: nguyên-nhân gần phát sinh tâm-sở ấy.
Cho nên, 52 tâm-sở có 52 trạng-thái riêng của mỗi tâm-sở.
Phân Chia Tâm-Sở
52 tâm-sở phân chia ra làm 3 nhóm:
1- Aññasamānācetasika: Đồng-sinh-toàn-tâm, tuỳ-tâm tâm-sở gồm có 13 tâm-sở,
2- Akusalacetasika: Bất-thiện tâm-sở gồm có 14 tâm-sở,
3- Sobhaṇacetasika: Tịnh-hảo tâm-sở gồm có 25 tâm-sở.
1- Aññasamānācetasika: Đồng-sinh toàn-tâm, tuỳ-tâm tâm-sở
Aññasamānacetasika: Đồng-sinh-toàn-tâm, tuỳ-tâm tâm-sở gồm có 13 tâm-sở chia ra 2 loại:
1- Sabbacittasādhāraṇacetasika: Đồng-sinh- toàn-tâm tâm-sở có 7 tâm-sở,
2- Pakiṇṇakacetasika: Đồng-sinh-tuỳ-tâm tâm-sở có 6 tâm-sở.
* Sabbacittasādhāraṇacetasika: Đồng-sinh-toàn-tâm tâm-sở có 7 tâm-sở:
1- Phassacetasika: Xúc tâm-sở,
2- Vedanācetasika: Thọ tâm-sở,
3- Saññācetasika: Tưởng tâm-sở,
4- Cetanācetasika: Tác-ý tâm-sở,
5- Ekaggatācetasika: Nhất-tâm tâm-sở,
6- Jīvitindriyacetasika: Danh-mạng-chủ tâm-sở,
7- Manasikāracetasika: Chú-ý tâm-sở.
Bảy tâm-sở này đồng sinh với tất cả các tâm gồm có 89 hoặc 121 tâm.
* Pakiṇṇakacetasika: Đồng-sinh tuỳ-tâm tâm-sở có 6 tâm-sở:
1- Vitakkacetasika: Hướng-tâm tâm-sở,
2- Vicāracetasika: Quan-sát tâm-sở,
3- Adhimokkhacetasika: Quyết-định tâm-sở,
4- Vīriyacetasika: Tinh-tấn tâm-sở,
5- Pīticetasika: Hỷ tâm-sở,
6- Chandacetasika: Mong-muốn tâm-sở.
Sáu tâm-sở này đồng sinh rải rác tuỳ theo các tâm hợp với nhau được.
2- Akusalacetasika: Bất-Thiện Tâm-Sở
Bất-thiện tâm-sở gồm có 14 tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm, chia ra 5 nhóm:
A- Mocatukacetasika: Nhóm si có 4 tâm-sở:
1- Mohacetasika: Si tâm-sở,
2- Ahirikacetasika: Không-hổ-thẹn tâm-sở,
3- Anottappacetasika: Không-ghê-sợ tâm-sở,
4- Uddhaccacetasika: Phóng-tâm tâm-sở.
Bốn tâm-sở này đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm.
B- Lotikacetasika: Nhóm tham có 3 tâm-sở:
1- Lobhacetasika: Tham tâm-sở,
2- Diṭṭhicetasika: Tà-kiến tâm-sở,
3- Mānacetasika: Ngã-mạn tâm-sở.
Ba tâm-sở này đồng sinh với 8 tham-tâm.
C- Dosatukacetasika: Nhóm sân có 4 tâm-sở:
1- Dosacetasika: Sân tâm-sở,
2- Issācetasika: Ganh-tỵ tâm-sở,
3- Macchariyacetasika: Keo-kiệt tâm-sở,
4- Kukkuccacetasika: Hối-hận tâm-sở.
Bốn tâm-sở này đồng sinh với 2 sân-tâm.
D- Thidukacetasika: Nhóm buồn có 2 tâm-sở:
1- Thinacetasika: Buồn-chán tâm-sở,
2- Middhacetasika: Buồn-ngủ tâm-sở.
Hai tâm-sở này đồng sinh với 5 bất-thiện-tâm cần tác-động.
Đ-Vicikicchācetasika: Nhóm nghi có 1 tâm-sở:
1- Vicikicchācetasika: Hoài-nghi tâm-sở chỉ đồng sinh với si-tâm hợp với hoài-nghi mà thôi.
3- Sobhaṇacetasika: Tịnh-hảo tâm-sở
Tịnh-hảo tâm-sở gồm có 25 tâm-sở đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, chia ra 4 loại:
1- Sobhaṇasādhāraṇacetasika có 19 tâm-sở,
2- Viraticetasika có 3 tâm-sở,
3- Appamaññācetasika có 2 tâm-sở,
4- Paññindriyacetasika có 1 tâm-sở.
1- Sobhaṇasādhāraṇacetasika: Đồng-sinh toàn-tâm-tịnh-hảo tâm-sở có 19 tâm-sở:
1- Saddhācetasika: Tín tâm-sở,
2- Saticetasika: Niệm tâm-sở,
3- Hirīcetasika: Hổ-thẹn tâm-sở,
4- Ottappacetasika: Ghê-sợ tâm-sở,
5- Alobhacetasika: Vô-tham tâm-sở,
6- Adosacetasika: Vô-sân tâm-sở,
7-Tatramajjhattatācetasika:Trung-dung tâm-sở,
8- Kāyapassaddhicetasika: Tam-uẩn an-tịnh tâm-sở,
9- Cittapassaddhicetasika: Thức-uẩn an-tịnh tâm-sở,
10- Kāyalahutācetasika: Tam-uẩn nhẹ-nhàng tâm-sở,
11- Cittalahutācetasika: Thức-uẩn nhẹ-nhàng tâm-sở,
12- Kāyamudutācetasika: Tam-uẩn mềm-mại tâm-sở,
13- Cittamudutācetasika: Thức-uẩn mềm-mại tâm-sở,
14- Kāyakammaññatācetasika: Tam-uẩn uyển- chuyển tâm-sở,
15- Cittakammaññatācetasika:Thức-uẩn uyển- chuyển tâm-sở,
16- Kāyapāguññatācetasika: Tam-uẩn thuần- thục tâm-sở,
17- Cittapāguññatācetasika: Thức-uẩn thuần- thục tâm-sở,
18- Kāyujukatācetasika: Tam-uẩn ngay-thật tâm-sở,
19- Cittujukatācetasika: Thức-uẩn ngay-thật tâm-sở.
19 tâm-sở này đồng sinh với toàn 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm.
2- Viraticetasika: Chế-ngự tâm-sở có 3 tâm-sở:
1- Sammāvācācetasika: Chánh-ngữ tâm-sở,
2- Sammākammantacetasika: Chánh-nghiệp tâm-sở,
3- Sammā ājīvacetasika: Chánh-mạng tâm-sở.
Ba tâm-sở này đồng sinh với 8 dục-giới đại-thiện-tâm và 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm.
3- Appamaññācetasika: Vô-lượng tâm-sở có 2 tâm-sở:
1- Karuṇācetasika: Bi tâm-sở,
2- Muditācetasika: Hỷ tâm-sở.
Hai tâm-sở này đồng sinh với 8 dục-giới đại-thiện-tâm, 8 dục-giới đại-duy-tác-tâm và đệ-nhất-thiền sắc-giới, đệ-nhị-thiền sắc-giới, đệ-tam-thiền sắc-giới, đệ-tứ-thiền sắc-giới.
4- Paññindriyacetasika có 1 tâm-sở:
1- Paññindriyacetasika: Tuệ-chủ tâm-sở đồng sinh với 12 dục-giới tịnh-hảo-tâm hợp với trí-tuệ, 15 sắc-giới-tâm, 12 vô-sắc-giới-tâm, 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm.
Giảng Giải 52 Tâm-Sở
Tâm-sở gồm có 52 tâm-sở chia 3 nhóm:
1- Aññasamānacetasika: Đồng-sinh-toàn-tâm, tuỳ-tâm tâm-sở gồm có 13 tâm-sở,
2- Akusalacetasika: Bất-thiện tâm-sở gồm có 14 tâm-sở,
3- Sobhaṇacetasika: Tịnh-hảo tâm-sở gồm có 25 tâm-sở.
1- Aññasamānacetasika gồm có 13 tâm-sở này đồng sinh với cả akusalacetasika lẫn sobhaṇacetasika.
Còn akusalacetasika không đồng sinh với sobhaṇacetasika, và sobhaṇacetasika cũng không đồng sinh với akusalacetasika.
Aññasamānacetasika gồm có 13 tâm-sở này chia ra 2 loại:
1- Sabbacittasādhāraṇacetasika: Đồng-sinh toàn-tâm tâm-sở có 7 tâm-sở,
2- Pakiṇṇakacetasika: Đồng-sinh-tuỳ-tâm tâm-sở có 6 tâm-sở.
1- Sabbacittasādhāraṇacetasika
Sabbacittasādhāraṇacetasika: Đồng-sinh- toàn-tâm tâm-sở có 7 tâm-sở đồng sinh với tất cả 89 hoặc 121 tâm. 7 tâm-sở là:
1- Phassacetasika: Xúc tâm-sở là tâm-sở tiếp xúc với đối-tượng.
Trạng-thái riêng biệt của phassacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Phussanalakkhaṇo tiếp xúc với đối-tượng là trạng-thái của xúc tâm-sở,
2- Saṅghaṭṭanaraso liên kết 3 pháp là đối-tượng, môn, thức-tâm lại với nhau là phận sự của xúc tâm-sở,
3- Sannipātapaccupaṭṭhāno sự tụ hội lại với nhau là quả hiện hữu của xúc tâm-sở,
4- Āpātagatavisayapadaṭṭhāno tiếp cận trực tiếp với đối-tượng là nguyên-nhân gần phát sinh phassacetasika.
Phassacetasika: xúc tâm-sở có trạng-thái tiếp xúc với đối-tượng. Xúc tâm-sở thuộc về danh-pháp có phận sự liên kết đối-tượng với môn, để thức-tâm phát sinh. Ví như liên kết:
- Đối-tượng sắc tiếp xúc với nhãn-tịnh-sắc để nhãn-thức-tâm phát sinh nhìn thấy đối-tượng sắc,
- Đối-tượng thanh tiếp xúc với nhĩ-tịnh-sắc để nhĩ-thức-tâm phát sinh nghe đối-tượng thanh, v.v…
Cho nên, phassa có 6 loại: cakkhusamphassa, sotasamphassa, ghānasamphassa, jivhāsamphassa, kāyasamphassa, manosamphassa.
* Xúc tâm-sở đồng sinh với 89 hoặc 121 tâm.
2- Vedanācetasika: Thọ tâm-sở là tâm-sở cảm thọ trong đối-tượng.
Trạng-thái riêng biệt của vedanācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Vedayitalakkhaṇā cảm thọ đối-tượng là trạng-thái của thọ tâm-sở,
2- Anubhavanarasā hưởng vị của đối-tượng là phận sự của thọ tâm-sở ,
3- Sukhadukkhapaccupaṭṭhānā cảm thọ lạc hoặc khổ là quả hiện hữu của thọ tâm-sở,
4- Phassapadaṭṭhānā có phassa là nguyên-nhân gần phát sinh vedanācetasika.
Vedanācetasika: thọ tâm-sở nhận biết hoặc cảm thọ trong đối-tượng, nếu phân loại theo cảm thọ trong đối-tượng tốt, đối-tượng xấu, đối-tượng trung bình, không tốt không xấu thì có 3 loại thọ:
1- Cảm thọ an lạc trong đối-tượng tốt gọi là sukhavedanā: thọ lạc,
2- Cảm thọ khổ trong đối-tượng xấu gọi là dukkhavedanā: thọ khổ,
3- Cảm thọ không lạc không khổ trong đối-tượng trung bình gọi là adukkhamasukha-vedanā: thọ không khổ không lạc.
Phân loại thọ có 3 loại theo đối-tượng gọi là ārammaṇānubhavanalakkhaṇanaya.
Nhưng nếu phân loại theo thân và tâm cảm thọ trong đối-tượng thì có 5 loại thọ:
* Thân có 2 loại thọ:
- Thân an lạc gọi là sukhavedanā: thọ lạc,
- Thân đau khổ gọi là dukkhavedanā: thọ khổ,
* Tâm có 3 loại thọ:
- Tâm an lạc gọi là somanassavedanā: thọ hỷ,
- Tâm đau khổ gọi là domanassavedanā: thọ ưu,
- Tâm không khổ không lạc gọi là upekkhā- vedanā: thọ xả, thọ không khổ không lạc.
Phân loại thọ có 5 loại theo thân và tâm làm chủ gọi là Indriyabhedanaya: phân loại theo thân và tâm chủ.
Vedanā có 6 loại: cakkhusamphassajāvedanā, sotasamphassajāvedanā, ghānasamphassajāvedanā, jivhāsamphassajāvedanā, kāyasamphassajāvedanā, manosamphassajāvedanā.
* Vedanācetasika: thọ tâm-sở là một uẩn gọi là vedanākkhandha: thọ-uẩn.
* Thọ tâm-sở đồng sinh với 89 hoặc 121 tâm.
3- Saññācetasika: Tưởng tâm-sở là tâm-sở tưởng nhớ trong đối-tượng.
Trạng-thái riêng biệt của saññācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Sañjānanalakkhaṇā tưởng nhớ đối-tượng là trạng-thái của tưởng tâm-sở,
2- Paccābhiññāṇarasakā trước đã làm dấu tích, sau ghi nhớ lại là phận sự của tưởng tâm-sở,
3- Yathāgayha nimittābhinivesakaraṇapaccupaṭ-ṭhānā tưởng nhớ lại được dấu tích đã có từ trước như vậy là quả hiện hữu của tưởng tâm-sở,
4- Yathā upaṭṭhitavisayapadaṭṭhānā đối-tượng hiện hữu đúng như vậy là nguyên-nhân gần phát sinh saññācetasika.
Saññācetasika: tưởng tâm-sở ghi nhớ lại 6 đối-tượng: rūpasaññā, saddasaññā, gandhasaññā, rasasaññā, phoṭṭhabbasaññā, dhammasaññā.
* Saññācetasika: Tưởng tâm-sở là một uẩn gọi là saññākkhandha: tưởng-uẩn.
* Tưởng tâm-sở đồng sinh với 89 hoặc 121 tâm.
4- Cetanācetasika: Tác-ý tâm-sở là tâm-sở tác động tâm với tâm-sở đồng sinh tạo tác theo ý định.
Trạng-thái riêng biệt của cetanācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Cetayitalakkhaṇā tác-động trạng-thái của tác-ý tâm-sở,
2- Āyūhanarasā cố gắng tinh-tấn tạo tác là phận sự của tác-ý tâm-sở,
3- Saṃvidhānapaccupaṭṭhānā sự sắp đặt điều hành là quả hiện hữu của tác-ý tâm-sở,
4- Sesakhandhapadaṭṭhānā 3 uẩn còn lại là thọ-uẩn, tưởng-uẩn, thức-uẩn là nguyên-nhân gần phát sinh cetanācetasika.
Cetanācetasika: tác-ý tâm-sở có trạng-thái tác-động tâm với tâm-sở đồng sinh tạo tác theo ý định.
Cetanācetasika tác-ý tâm-sở thuộc về hành-uẩn (saṅkhārakkhandha), khi hành-uẩn phát sinh thì có 3 uẩn còn lại (thọ-uẩn, tưởng-uẩn, thức-uẩn) đồng sinh với nhau.
Tác-ý tâm-sở đồng sinh với 89 hoặc 121 tâm.
* Nếu khi cetanācetasika: tác-ý tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm thì tạo 12 bất-thiện-nghiệp.
* Nếu tác-ý tâm-sở đồng sinh với 8 dục-giới đại-thiện-tâm, 5 sắc-giới thiện-tâm, 4 vô-sắc-giới thiện-tâm, 4 hoặc 20 siêu-tam-giới thiện-tâm thì tạo thiện-nghiệp tuỳ theo mỗi loại tâm.
Như Đức-Phật dạy:
“Cetanā’haṃ bhikkhave, kammaṃ vadāmi,
cetayitvā kammaṃ karoti kāyena vācāya manasā,([1][2])
- Này chư tỳ-khưu! Sau khi đã có tác-ý rồi tạo nghiệp bằng thân, bằng khẩu, bằng ý. Vì vậy, Như-lai dạy: “tác-ý gọi là nghiệp.”
5- Ekaggatācetasika: Nhất-tâm tâm-sở là tâm-sở định-tâm trong đối-tượng.
Trạng-thái riêng biệt của ekaggatācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Avisāralakkhaṇā định-tâm trong đối-tượng là trạng-thái của nhất-tâm tâm-sở,
2- Sampiṇḍanarasā gom các pháp tâm với tâm-sở đồng sinh là phận sự của nhất-tâm tâm-sở,
3- Upasamapaccupaṭṭhānā sự an tịnh là quả hiện hữu của nhất-tâm tâm-sở,
4- Sukhapadaṭṭhānā thọ lạc là nguyên-nhân gần phát sinh ekaggatācetasika.
Ekaggatācetasika: nhất-tâm tâm-sở đồng sinh với dục-giới-tâm, thì định-tâm trong 6 đối-tượng.
* Nếu khi nhất-tâm tâm-sở đồng sinh với sắc-giới-tâm, vô-sắc-giới-tâm, thì chỉ có một đối-tượng-thiền-định duy nhất mà thôi.
* Khi nhất-tâm tâm-sở đồng sinh với siêu-tam-giới-tâm thì chỉ có đối-tượng Niết-bàn siêu-tam-giới mà thôi.
* Nhất-tâm tâm-sở đồng sinh với 89 hoặc121 tâm
6- Jīvitindriyacetasika: Danh-mạng-chủ tâm-sở là tâm-sở giữ gìn, bảo hộ tâm với tâm-sở đồng sinh được duy trì mãi mãi.
Trạng-thái riêng biệt của jīvitindriyacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Sahajātānaṃ anupālanalakkhaṇaṃ giữ gìn, bảo hộ các danh-pháp, sắc-pháp đồng sinh là trạng-thái của danh-mạng-chủ tâm-sở,
2- Sahajātānaṃ pavattanarasaṃ giữ gìn và tiến triển các danh-pháp, sắc-pháp đồng sinh là phận sự của danh-mạng-chủ tâm-sở,
3- Sahajātānaṃ thapanapaccupaṭṭhānaṃ duy trì được các danh-pháp, sắc-pháp đồng sinh là quả hiện hữu của danh-mạng-chủ tâm-sở,
4- Yāpetabbapadaṭṭhānaṃ giữ gìn, nuôi dưỡng sinh mạng là nguyên-nhân gần phát sinh jīvitindriyacetasika.
Jīvitindriyacetasika: danh-mạng-chủ tâm-sở có phận sự giữ gìn, bảo hộ các pháp tâm với tâm-sở đồng sinh được duy trì mãi.
* Danh-mạng-chủ tâm-sở đồng sinh với 89 hoặc 121 tâm.
7- Manasikāracetasika: Chú-ý tâm-sở là tâm-sở kết nối tâm và tâm-sở với đối-tượng. Ví như khi đối-tượng sắc tiếp xúc với nhãn-tịnh-sắc, nên cakkhuviññāṇa: nhãn-thức-tâm phát sinh có chú-ý tâm-sở đồng sinh với nhãn-thức-tâm ấy, v.v…
Trạng-thái riêng biệt của manasikāracetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Sāraṇalakkhaṇo làm cho tâm với tâm-sở đồng sinh chú ý đến đối-tượng là trạng-thái của chú-ý tâm-sở,
2- Sampayojanaraso kết nối tâm và tâm-sở đồng sinh với đối-tượng là phận sự của chú-ý tâm-sở,
3- Ālambābhimukhībhāvapaccupaṭṭhāno làm cho tâm và tâm-sở đồng sinh luôn luôn hướng trực tiếp đến đối-tượng là quả hiện hữu của chú-ý tâm-sở,
4- Ālambāṇapadaṭṭhāno đối-tượng (quá-khứ, hiện-tại, vị-lai, ngoài 3 thời) là nguyên-nhân gần phát sinh manasikāracetasika.
* Chú-ý tâm-sở đồng sinh với 89 hoặc 121 tâm.
Như vậy, 7 tâm-sở này đều đồng sinh với tất cả 89 hoặc 121 tâm cả thảy, không ngoại trừ tâm nào.
2- Pakiṇṇakacetasika
Pakiṇṇakacetasika: Đồng-sinh-tuỳ-tâm tâm-sở có 6 tâm-sở. Tâm-sở này đồng sinh với tâm thích hợp và không đồng sinh với tâm không thích hợp rải rác trong bất-thiện-tâm, thiện-tâm, quả-tâm, duy-tác-tâm, bất-tịnh-hảo-tâm, tịnh-hảo-tâm, tam-giới-tâm, siêu-tam-giới-tâm.
Pakiṇṇakacetasika đồng-sinh-tuỳ-tâm tâm-sở không phải đồng sinh toàn tâm như sabbacitta-sādhāraṇacetasika.
Pakiṇṇakacetasika: đồng-sinh-tuỳ-tâm tâm-sở có 6 tâm-sở như sau:
1- Vitakkacetasika: Hướng-tâm tâm-sở là tâm-sở hướng-tâm đến đối-tượng, nghĩa là tâm-sở này cùng với tâm và tâm-sở suy tưởng trong đối-tượng. Trạng-thái riêng biệt của vitakkacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Abhiniropanalakkhaṇo hướng tâm suy xét đến đối-tượng là trạng-thái của hướng-tâm tâm-sở,
2- Āhanappariyāhanaraso làm cho tâm tiếp xúc nơi đối-tượng là phận sự của hướng-tâm tâm-sở,
3- Ānayapaccupaṭṭhāno dẫn tâm trú trong đối-tượng là quả hiện hữu của hướng-tâm tâm-sở,
4- Sesakhandhapadaṭṭhāno([2][3]) 3 uẩn còn lại (thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn) là nguyên-nhân gần phát sinh vitakkacetasika.
* Vitakkacetasika: hướng-tâm tâm-sở có trạng-thái hướng tâm đến 6 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp).
Vitakka Có Trong Các Pháp
* Vitakka có trong 3 tà-tư-duy:
- Kāmavitakka: tư-duy trong ngũ-dục (sắc-dục,
thanh-dục, hương-dục, vị-dục, xúc-dục),
- Byāpādavitakka: tư-duy làm khổ người,
- Vihiṃsavitakka: tư-duy làm hại người.
* Vitakka có trong 3 chánh-tư-duy:
- Nekkhammavitakka: tư-duy thoát ra khỏi ngũ-dục,
- Abyāpādavitakka: tư-duy không làm khổ người
- Avihiṃsavitakka: tư-duy không làm hại người.
* Vitakkacetasika: hướng-tâm tâm-sở là 1 trong 5 chi thiền (jhānaṅga) của đệ-nhất-thiền sắc-giới-tâm, có đối-tượng thiền-định.
* Vitakkacetasika: hướng-tâm tâm-sở đồng sinh với 55 tâm:
- 12 bất-thiện-tâm,
- 8 vô-nhân-tâm (trừ 10 thức-tâm),
- 24 dục-giới tịnh-hảo-tâm,
- 3 đệ-nhất-thiền sắc-giới-tâm,
- 8 đệ-nhất-thiền siêu-tam-giới-tâm,
gồm có 55 tâm.
* Vitakkacetasika: hướng-tâm tâm-sở không sinh trong 66 tâm:
- 10 thức-tâm thuộc về vô-nhân-tâm, bởi vì đối-tượng rõ ràng,
-3 đệ-nhị-thiền, 3 đệ-tam-thiền, 3 đệ-tứ-thiền, 3 đệ-ngũ-thiền sắc-giới-tâm, bởi vì vitakka là chi thiền thô,
- 12 vô-sắc-giới-tâm,
- 8 đệ-nhị-thiền, 8 đệ-tam, 8 đệ-tứ, 8 đệ-ngũ- thiền siêu-tam-giới-tâm.
2- Vicāracetasika: Quan-sát tâm-sở là tâm-sở quan-sát nơi đối-tượng, nghĩa là tâm-sở này cùng với tâm và tâm-sở đồng sinh quan-sát nơi đối-tượng.
Trạng-thái riêng biệt của vicāracetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Anumajjanalakkhaṇo dõi theo quan-sát nơi đối-tượng là trạng-thái của quan-sát tâm-sở,
2- Sahajātānuyojanaraso làm cho các pháp đồng sinh cùng hợp nơi đối-tượng là phận sự của quan-sát tâm-sở,
3- Anuppabandhapaccupaṭṭhāno gắn bó tâm với tâm-sở nơi đối-tượng là quả hiện hữu của quan-sát tâm-sở,
4- Sesakhandhattayapadaṭṭhāno 3 uẩn còn lại (thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn) là nguyên-nhân gần phát sinh vicāracetasika.
* Vicāracetasika: quan-sát tâm-sở có trạng-thái quan-sát nơi 6 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp).
* Vicāracetasika: quan-sát tâm-sở là 1 trong 5 chi thiền (jhānaṅga) của đệ-nhất và đệ-nhị-thiền sắc-giới-tâm có đối-tượng-thiền-định.
* Vicāracetasika: quan-sát tâm-sở đồng sinh với 66 tâm:
- 12 bất-thiện-tâm,
- 8 vô-nhân-tâm (trừ 10 thức-tâm),
- 24 dục-giới tịnh-hảo-tâm,
- 3 đệ-nhất-thiền, 3 đệ-nhị-thiền sắc-giới-tâm,
- 8 đệ-nhất-thiền, 8 đệ-nhị-thiền siêu-tam-giới-tâm, gồm có 55 tâm.
* Vicāracetasika: quan-sát tâm-sở không sinh trong 55 tâm:
- 10 thức-tâm thuộc về vô-nhân-tâm,
- 3 đệ-tam-thiền, 3 đệ-tứ-thiền, 3 đệ-ngũ-thiền sắc-giới-tâm, bởi vì vicāra là chi thiền thô,
- 12 vô-sắc-giới-tâm,
- 8 đệ-tam-thiền, 8 đệ-tứ-thiền, 8 đệ-ngũ-thiền siêu-tam-giới-tâm.
* Vitakka và vicāra là 2 chi thiền, mỗi chi-thiền có tính chất thô và vi-tế được ví dụ như sau:
Đánh chuông phát ra tiếng chuông đầu tiên thô, ví như vitakka, tiếp theo tiếng chuông ngân vi-tế, ví như vicāra.
3- Adhimokkhacetasika: Quyết-định tâm-sở là tâm-sở không hoài nghi, quyết-định tuyệt đối trong đối-tượng, dù đối-tượng tốt hoặc xấu, hành ác hoặc hành thiện, cũng quyết-định được do năng lực của adhimokkhacetasika.
Trạng-thái riêng biệt của adhimokkhacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Sanniṭṭhhānalakkhaṇo quyết-định tuyệt đối là trạng-thái của quyết-định tâm-sở,
2- Asaṃsappanaraso quyết tâm không lay chuyển trong đối-tượng là phận sự của quyết-định tâm-sở,
3- Vinicchayapaccupaṭṭhāno sự quyết-định chắc chắn là quả hiện hữu của quyết-định tâm-sở,
4- Sanniṭṭheyyapadaṭṭhāno pháp nên quyết-định là nguyên-nhân gần phát sinh adhimokkhacetasika.
Trong bộ Visuddhimagga, adhimokkha nghĩa là quyết tâm tin tưởng. Adhimokkha này ngược lại với hoài-nghi, bởi vì vicikicchā có trạng-thái nghi ngờ trong đối-tượng, còn adhimokkha quyết tâm tin tưởng trong đối-tượng.
* Adhimokkhacetasika: quyết-định tâm-sở đồng sinh với 78 hoặc 110 tâm:
-11 bất-thiện-tâm (trừ si-tâm hợp với hoài-nghi),
- 8 vô-nhân-tâm (trừ 10 thức-tâm),
- 24 dục-giới tịnh-hảo-tâm,
- 15 sắc-giới-tâm,
- 12 vô-sắc-giới-tâm,
- 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm, gồm có 78 hoặc 110 tâm.
*Adhimokkhacetasika: quyết-định tâm-sở không đồng sinh với 11 tâm:
- 1 Si-tâm hợp với hoài-nghi,
- 10 thức-tâm thuộc về vô-nhân-tâm.
4- Vīriyacetasika: Tinh-tấn tâm-sở là tâm-sở cố gắng tinh-tấn không ngừng theo đối-tượng, nghĩa là kiên trì chịu đựng mọi sự khó khăn, không thoái chí nản lòng trong công việc thiện hoặc bất thiện,
Trạng-thái riêng biệt của vīriyacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Ussāhalakkhaṇaṃ kiên trì chịu đựng mọi sự khó khăn là trạng-thái của tinh-tấn tâm-sở,
2- Upathambhanarasaṃ hỗ-trợ các pháp tâm với tâm-sở đồng sinh tinh-tấn, không thoái chí nản lòng là phận sự của tinh-tấn tâm-sở,
3- Asaṃsīdanapaccupaṭṭhānaṃ không thoái chí nản lòng là quả hiện hữu của tinh-tấn tâm-sở,
4- Saṃvegapadaṭṭhānaṃ có sự động tâm do 8 pháp động tâm (sinh, lão, bệnh, tử, khổ trong cõi ác-giới, khổ tử sinh luân hồi trong thời quá-khứ, khổ tử sinh luân hồi trong thời vị-lai, khổ trong kiếp-hiện-tại) là nguyên-nhân gần phát sinh vīriyacetasika.
* Vīriyacetasika: tinh-tấn tâm-sở đồng sinh
với 73 hoặc 105 tâm:
- 12 bất-thiện-tâm,
- Ý-môn-hướng-tâm,
- Tâm mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán,
- 24 dục-giới tịnh-hảo-tâm,
- 15 sắc-giới-tâm,
- 12 vô-sắc-giới-tâm,
- 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm, gồm có 73 hoặc 105 tâm.
* Vīriyacetasika: tinh-tấn tâm-sở không đồng sinh với 16 tâm:
- 16 vô-nhân-tâm (trừ ý-môn-hướng-tâm và tâm mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán).
5- Pīticetasika: Hỷ tâm-sở là tâm-sở hoan-hỷ trong đối-tượng.
Trạng-thái riêng biệt của pīticetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Sampiyāyanalakkhaṇā hoan-hỷ trong đối-tượng là trạng-thái của hỷ tâm-sở,
2- Kāyacittapīṇanarasā làm cho thân và tâm an lạc sung sướng là phận sự của hỷ tâm-sở,
3- Odagyapaccupaṭṭhānā cảm giác vui mừng khôn xiết là quả hiện hữu của hỷ tâm-sở,
4- Sesakhandhapadaṭṭhāno có 3 uẩn còn lại (thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn) là nguyên-nhân gần phát sinh pīticetasika.
Người nào khi pīti hỷ phát sinh, người ấy có cảm giác vui mừng, mặt mày hớn hở, thân và tâm an lạc, không cảm giác mệt mỏi, đó là trạng-thái của pīti hỷ. Cho nên, pīticetasika phát sinh cần phải nương nhờ thọ-uẩn, tưởng-uẩn, thức-uẩn là nguyên-nhân gần.
Pīticetasika phát sinh chỉ nương nhờ sukha-vedanā: thọ lạc mà thôi, cho nên pīti và sukha có trạng-thái khác nhau. Tuy nhiên pīti phát sinh nơi nào, sukha cũng phát sinh nơi ấy, nhưng sukha phát sinh nơi nào, pīti có thể không phát sinh nơi ấy. Pīticetasika có trạng-thái tương tự như somanassavedanā (thọ hỷ), nhưng pīti-cetasika không giống somanassavedanā, bởi vì pīticetasika thuộc về hành-uẩn, còn thọ lạc (sukhavedanā) là thọ-uẩn.
Pīticetasika có 5 loại:
1-Khuddakāpīti: Hỷ chút ít cảm giác nổi da gà,
2- Khaṇikāpīti: Hỷ mỗi sát-na cảm nhận như tia chớp,
3- Okkantikāpīti: Hỷ có trạng-thái rung người qua lại như ngồi trên thuyền có sóng nhấp nhô,
4- Ubbegāpīti: Hỷ có trạng-thái làm cho thân tâm nhẹ nhàng bay bổng lên,
5- Pharaṇāpīti: Hỷ có trạng-thái toả khắp toàn thân, tâm an lạc trong thời gian lâu.
* Pīti là 1 trong chi thiền sắc-giới-tâm.
*Pīticetasika: hỷ tâm-sở đồng sinh với 51 tâm:
- 4 tham-tâm đồng sinh với hỷ,
- 1 suy-xét-tâm đồng sinh với hỷ,
- 1 tâm mỉm cười của bậc Thánh-A-ra-hán,
- 12 dục-giới tịnh-hảo-tâm đồng sinh với hỷ,
- 3 đệ-nhất-thiền, 3 đệ-nhị-thiền, 3 đệ-tam-thiền sắc-giới-tâm,
- 8 đệ-nhất-thiền, 8 đệ-nhị-thiền, 8 đệ-tam-thiền
siêu-tam-giới-tâm. gồm có 51 tâm.
* Pīticetasika: hỷ tâm-sở không đồng sinh với 70 tâm:
- 4 tham-tâm đồng sinh với xả,
- 2 sân-tâm,
- 2 si-tâm,
- 14 vô-nhân-tâm đồng sinh với xả,
- 2 thân-thức-tâm,
- 12 dục-giới tịnh-hảo-tâm đồng sinh với xả,
- 3 đệ-tứ-thiền, 3 đệ-ngũ-thiền sắc-giới-tâm,
- 12 vô-sắc-giới-tâm,
-8 đệ-tứ-thiền, 8 đệ-ngũ-thiền siêu-tam-giới-tâm.
6- Chandacetasika: Mong-muốn tâm-sở là tâm-sở mong muốn trong đối-tượng.
Trạng-thái riêng biệt của chandacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1-Kattukamyatālakkhaṇo mong muốn biết đối-tượng là trạng-thái của mong-muốn tâm-sở,
2- Ārammaṇapariyesanaraso tìm kiếm đối-tượng là phận sự của mong-muốn tâm-sở,
3- Atthikyapaccupaṭṭhāno sự mong muốn nơi đối-tượng là quả hiện hữu của mong-muốn tâm-sở,
4- Ālambanapadaṭṭhāno đối-tượng là nguyên-nhân gần phát sinh chandacetasika.
Chandacetasika mong-muốn tâm-sở có trạng-thái mong muốn để biết đối-tượng. Ví như
- Momg muốn có đối-tượng sắc để thấy,
- Momg muốn có đối-tượng thanh để nghe,
- Momg muốn có đối-tượng hương để ngửi,
- Momg muốn có đối-tượng vị để nếm, v.v…
Nếu mong muốn đối-tượng nào thì tìm kiếm đối-tượng ấy, để thưởng thức đối-tượng theo tâm mong muốn của mình.
Chandacetasika: mong-muốn tâm-sở với lobhacetasika: tham tâm-sở có trạng-thái mong muốn nơi đối-tượng gần tương tự nhau, nhưng sự mong muốn đối-tượng của chandacetasika khác với sự mong muốn đối-tượng của lobhacetasika.
Sự mong muốn của chandacetasika không chấp thủ trong đối-tượng, còn sự mong muốn của lobhacetasika chấp thủ trong đối-tượng.
Ví dụ: Hai người: một người mong muốn dùng món ăn ngon với lobhacetasika, dùng xong phát sinh tham-tâm chấp thủ trong vị ngon.
Một người mong muốn dùng món thuốc trị bệnh với chandacetasika, khi hết bệnh, không phát sinh tâm chấp thủ trong món thuốc ấy nữa.
* Chandacetasika: mong-muốn tâm-sở đồng sinh với 69 hoặc 101 tâm:
- 10 bất-thiện-tâm (trừ 2 si-tâm),
- 24 dục-giới tịnh-hảo-tâm,
- 15 sắc-giới-tâm,
- 12 vô-sắc-giới-tâm,
- 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm, gồm có 69 hoặc 101 tâm.
* Chandacetasika: mong-muốn tâm-sở không đồng sinh với 20 tâm:
- 2 si-tâm,
- 18 vô-nhân-tâm.
* Pakiṇṇakacetasika đồng-sinh tuỳ-tâm tâm-sở có 6 tâm-sở: vitakkacetasika, vicāracetasika, adhimokkhacetasika, vīriyacetasika, pīticetasika, chandacetasika là tâm-sở đồng sinh rải rác tuỳ tâm nào thích hợp, không đồng sinh với tâm không thích hợp.
2- Akusalacetasika: Bất-thiện tâm-sở
Akusalacetasika: bất-thiện tâm-sở là loại tâm-sở ác, khi đồng sinh với tâm nào thì làm cho tâm ấy ô nhiễm, nóng nảy, tâm ấy trở thành bất-thiện-tâm.
Akusalacetasika: bất-thiện tâm-sở có 14 tâm- sở chỉ đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm mà thôi, không đồng sinh với tâm nào khác như 18 vô-nhân-tâm, 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm.
Akusalacetasika: bất-thiện tâm-sở có 14 tâm-sở chia ra làm 5 nhóm:
1- Mocatukacetasika: Nhóm si có 4 tâm-sở:
1- Mohacetasika: si tâm-sở,
2- Ahirikacetasika: không hổ-thẹn tâm-sở,
3- Anottappacetasika: không ghê-sợ tâm-sở,
4- Uddhaccacetasika: phóng-tâm tâm-sở.
2- Lotikacetasika: Nhóm tham có 3 tâm-sở:
1- Lobhacetasika: tham tâm-sở,
2- Diṭṭhicetasika: tà-kiến tâm-sở,
3- Mānacetasika: ngã-mạn tâm-sở.
3- Docatukacetasika: Nhóm sân có 4 tâm-sở:
1- Dosacetasika: sân tâm-sở,
2- Issācetasika: ganh-tỵ tâm-sở,
3- Macchariyacetasika: keo-kiệt tâm-sở,
4- Kukkuccacetasika: hối-hận tâm-sở.
4- Thidukacetasika: Nhóm buồn có 2 tâm-sở:
1- Thinacetasika: buồn-chán tâm-sở,
2- Middhacetasika: buồn-ngủ tâm-sở.
5-Vicikicchācetasika:Nhóm vicikicchā 1 tâm-sở
1- Vicikicchācetasika: hoài-nghi tâm-sở.
Giảng Giải 14 Bất-Thiện-Tâm-Sở
1- Mocatukacetasika: Nhóm si có 4 tâm-sở: mohacetasika, ahirikacetasika, anottappacetasika, uddhaccacetasika, thì mohacetasika: si tâm-sở là gốc dẫn đầu, đều đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm .
1- Mohacetasika: Si tâm-sở là tâm-sở si-mê không biết rõ thật-tánh của các pháp đúng theo chân-nghĩa-pháp (paramatthadhamma).
Trạng-thái riêng của mohacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Añāṇalakkhaṇo không biết thật-tánh của các pháp chân-nghĩa-pháp là trạng-thái của si tâm-sở,
2- Ālambasabhāvacchādaraso làm che phủ thật-tánh của các đối-tượng là phận sự của si tâm-sở,
3- Andhakārapaccupaṭṭhāno tính chất làm tối tăm là quả hiện hữu của si tâm-sở,
4- Ayonisomanasikārapadaṭṭhāno si-mê hiểu biết trong tâm không đúng theo thật-tánh của các
pháp là nhân-duyên gần phát sinh mohacetasika:
Mohacetasika: si tâm-sở này goi là avijjā: vô minh trái nghĩa với vijjā: minh đó là paññā: trí-
tuệ tâm-sở.
Mohacetasika: si tâm-sở là si-mê không biết, không có nghĩa là không biết gì cả, nhưng sự thật chỉ không biết thật-tánh của các pháp đúng theo paramatthadhamma:chân-nghĩa-pháp mà thôi. Cho nên, mohacetasika: si tâm-sở hoặc avijjā: vô-minh quy định chỉ không biết 8 pháp:
1- Dukkhe añāṇaṃ: không biết Khổ-đế,
2- Dukkhasamudaye añāṇaṃ: không biết Nhân-sinh-Khổ-đế,
3- Dukkhanirodhe añāṇaṃ: không biết Diệt-Khổ-đế,
4- Dukkhanirodhagāminīpaṭipadā añāṇaṃ: không biết Pháp-hành-dẫn-đến-diệt-Khổ-đế,
5- Pubbante añāṇaṃ: không biết ngũ-uẩn, 12 xứ, 18 tự-tánh đã sinh trong kiếp quá-khứ,
6- Aprante añāṇaṃ: không biết ngũ-uẩn, 12 xứ, 18 tự-tánh sẽ sinh trong kiếp vị-lai,
7- Pubbantāprante añāṇaṃ: không biết ngũ-uẩn, 12 xứ, 18 tự-tánh đã sinh trong kiếp quá-khứ và sẽ sinh trong kiếp vị-lai,
8- Idappaccayatā paṭiccasamuppannesu dham-mesu añāṇaṃ: không biết các pháp nhân quả liên hoàn theo thập-nhị-duyên-sinh.
Mohacetasika: si tâm-sở là nguồn gốc của mọi bất-thiện-pháp (ác-pháp).
*Mohacetasika: si tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm, không đồng sinh với 77 tâm còn lại.
2- Ahirikacetasika: Không hổ-thẹn tâm-sở là tâm-sở tự mình không biết hổ-thẹn tội lỗi, khi thân hành điều ác, khẩu nói điều ác, ý nghĩ điều ác.
Trạng-thái riêng của ahirikacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Ajigucchanalakkhaṇā (vā) alajjālakkhaṇā không chán ghét thân hành ác, v.v… hoặc không biết hổ-thẹn tội lỗi là trạng-thái của không hổ-thẹn tâm-sở,
2- Pāpānaṃ karaṇarasā làm mọi tội lỗi là phận sự của không hổ-thẹn tâm-sở,
3- Asaṅkocanapaccupaṭṭhānā không lùi bước trước mọi ác-pháp là quả hiện hữu của không hổ-thẹn tâm-sở,
4- Atta agāravapadaṭṭhānā không biết tự trọng (tự khinh thường mình) là nhân-duyên gần phát sinh ahirikacetasika.
* Ahirikacetasika là tâm-sở không biết hổ-thẹn tội lỗi phát sinh, nên thân hành điều ác, khẩu nói điều ác, ý nghĩ điều ác, do không có tính tự trọng.
* Ahirikacetasika đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm, không đồng sinh với 77 tâm còn lại.
3- Anottappacetasika: Không ghê-sợ tâm-sở là tâm-sở không biết ghê-sợ tội lỗi, khi thân hành điều ác, khẩu nói điều ác, ý nghĩ điều ác.
Trạng-thái riêng của anottappacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Asārajjalakkhaṇā (vā) anuttāsalakkhaṇā không biết sợ khi thân hành ác, v.v… hoặc có trạng-thái không biết sợ tội lỗi là trạng-thái của không ghê-sợ tâm-sở,
2- Pāpānaṃ karaṇarasā làm mọi tội lỗi là phận sự của không ghê-sợ tâm-sở,
3- Asaṅkocanapaccupaṭṭhānā không lùi bước trước mọi ác-pháp là quả hiện hữu của không ghê-sợ tâm-sở,
4- Para agāravapadaṭṭhānā không biết kính trọng người khác, (không sợ bậc thiện-trí chê trách) là nhân-duyên gần phát sinh anottappa-cetasika.
* Anottappacetasika: không biết ghê-sợ tội lỗi tâm-sở phát sinh, nên thân hành điều ác, khẩu nói điều ác, ý nghĩ điều ác, do không biết kính trọng người khác, không sợ bậc thiện-trí chê trách, không biết sợ sa đoạ 4 cõi ác-giới: cõi địa-ngục, cõi a-su-ra, cõi ngạ-quỷ, loài súc-sinh,
* Anottappacetasika đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm, không đồng sinh với 77 tâm còn lại.
Ahirikacetasika và anottappacetasika là 2 tâm-sở có nhiều pháp tương tự nhau, nhưng tính chất riêng của mỗi tâm-sở khác nhau như ahirikacetasika là tâm-sở không có tính tự trọng, nên dám làm mọi ác-pháp; còn anottappa- cetasika là tâm-sở không biết kính trọng người khác, không sợ bậc thiện-trí chê trách, không biết
sợ trong 4 cõi ác-giới, nên dám làm mọi ác-pháp.
Ahirikacetasika và anottappacetasika là 2 tâm-sở có nhiều năng lực trong sự tạo mọi ác-pháp.
4- Uddhaccacetasika: Phóng-tâm tâm-sở là tâm-sở không yên tịnh, bị động phóng-tâm theo đối-tượng.
Trạng-thái riêng của uddhaccacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Avūpasamalakkhaṇaṃ không an tịnh là trạng-thái của phóng-tâm tâm-sở,
2- Anavaṭṭhānarasaṃ không trụ trong một đối-tượng nào duy nhất là phận sự của phóng-tâm tâm-sở,
3- Bhantabhāvapaccupaṭṭhānaṃ phóng tâm các đối-tượng là quả hiện hữu của phóng-tâm tâm-sở,
4- Ayonisomanasikārapadaṭṭhānaṃ si-mê, hiểu biết trong tâm không đúng theo thật-tánh của các pháp là nhân-duyên gần phát sinh uddhaccacetasika.
* Uddhaccacetasika: phóng-tâm tâm-sở là 1 trong 4 tâm-sở (mohacetasika, ahirikacetasika, anottappacetasika, uddhaccacetasika) đồng sinh với tất cả 12 bất-thiện-tâm.
* Ekaggatācetasika: nhất-tâm tâm-sở là 1 trong 7 tâm-sở đồng sinh với tất cả 89 hoặc 121 tâm.
Như vậy, 2 tâm-sở: phóng-tâm tâm-sở và nhất-tâm tâm-sở đều đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm, nhưng 2 tâm-sở này có trạng-thái trái ngược nhau.
Vậy, nên hiểu như thế nào?
Theo trạng-thái của tâm với tâm-sở sinh rồi diệt liên tục không ngừng, mỗi tâm với tâm-sở chỉ có tiếp nhận một đối-tượng mà thôi.
* Uddhaccacetasika: phóng-tâm tâm-sở chỉ đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm mà thôi, khi mỗi bất-thiện-tâm phát sinh tiếp nhận đối-tượng không vững vàng, bởi vì do năng lực của phóng-tâm tâm-sở.
* Ekaggatācetasika: nhất-tâm tâm-sở đồng sinh với tất cả 89 hoặc 121 tâm, có trạng-thái định tâm trong đối-tượng.
Tuy nhất-tâm tâm-sở có trạng-thái định tâm trong đối-tượng như vậy, nhưng khi nhất-tâm tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm thì nhất-tâm tâm-sở bị suy giảm, do năng lực của phóng-tâm tâm-sở, cho nên nhất-tâm tâm-sở đồng sinh với mỗi bất-thiện-tâm, có định tâm suy yếu trong mỗi đối-tượng.
Khi ekaggatācetasika: nhất-tâm tâm-sở đồng sinh với thiện-tâm càng cao thì định-tâm càng có nhiều năng lực.
Thật vậy, nếu nhất-tâm tâm-sở đồng sinh với 5 sắc-giới thiện-tâm, hoặc 4 vô-sắc-giới thiện-tâm, hoặc 4 hoặc 20 siêu-tam-giới thiện-tâm thì định tâm có nhiều năng lực phi thường.
* Uddhaccacetasika: phóng-tâm tâm-sở đồng sinh với tất cả 12 bất-thiện-tâm, hoàn toàn bị động, bởi vì phóng tâm luôn luôn thay đổi đối-tượng, tiếp nhận không vững vàng trong đối-tượng, do năng lực của phóng-tâm tâm-sở, nên tạo 12 bất-thiện-nghiệp yếu.
Thật vậy, trong 12 bất-thiện-nghiệp, chỉ có 11 bất-thiện-nghiệp, (trừ 1 bất-thiện-nghiệp trong si-tâm hợp với phóng-tâm) có khả năng cho quả tái-sinh kiếp sau trong 4 cõi ác-giới: cõi địa-ngục
cõi a-su-ra, cõi ngạ-quỷ, loài súc-sinh.
Còn bất-thiện-nghiệp trong si-tâm hợp với phóng-tâm có năng lực yếu không có đủ khả năng cho quả thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) mà chỉ có khả năng cho quả sau thời-kỳ tái-sinh (pavattikāla) mà thôi.
* Uddhaccacetasika: phóng-tâm tâm-sở đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm, không đồng sinh với 77 tâm còn lại.
2- Lotikacetasika: Nhóm tham có 3 tâm-sở: lobhacetasika, diṭṭhicetasika, mānacetasika, có lobhacetasika là gốc dẫn đầu, chỉ đồng sinh với 8 tham-tâm mà thôi, tuỳ theo mỗi tâm-sở.
1- Lobhacetasika: Tham tâm-sở là tâm-sở tham muốn, chấp thủ trong đối-tượng.
Trạng-thái riêng của lobhacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Ālambaggahalakkhaṇo chấp thủ trong đối-tượng là trạng-thái của tham tâm-sở,
2- Abhisaṅgaraso giữ chặt trong đối-tượng là phận sự của tham tâm-sở,
3- Apariccāgapaccupaṭṭhāno không buông bỏ đối-tượng là quả hiện hữu của tham tâm-sở,
4- Saṃyojanīyadhammesu assādikkhapadaṭṭhāno
tà-kiến thấy hài lòng trong các pháp ràng buộc là nhân-duyên gần phát sinh lobhacetasika.
Trong bộ Paramatthadīpanīṭīkā trình bày 10 danh-từ đồng nghĩa với lobha như sau:
1- Taṇhā: tham-ái,
2- Rāga: yêu thương,
3- Kāma: ham muốn,
4- Nandi: hoan-hỷ,
5- Abhijjhā: tham muốn,
6- Janetti: sinh mọi phiền-não,
7- Ponobbhavika: dẫn dắt tái-sinh kiếp sau,
8- Icchā: nguyện vọng,
9- Āsā: hy vọng,
10- Saṃyojana: ràng buộc.
* Lobhacetasika: Tham tâm-sở đồng sinh với 8 tham tâm, không đồng sinh với 81 tâm còn lại.
2- Diṭṭhicetasika: tà-kiến tâm-sở là tâm-sở thấy sai chấp lầm nơi các đối-tượng, không đúng theo thật-tánh của các pháp.
Tà-kiến tâm-sở là hoàn toàn trái ngược với trí-tuệ tâm-sở thấy rõ biết rõ thật-tánh của các pháp.
Trạng-thái riêng của diṭṭhicetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Abhinivesalakkhaṇā chấp thủ do tâm si-mê là trạng-thái của tà-kiến tâm-sở,
2- Parāmāsarasā chấp thủ sai lầm trái ngược với thật-tánh là phận sự của tà-kiến tâm-sở,
3- Micchābhinivesapaccupaṭṭhānā chấp thủ với tà-kiến sai lầm như vô-thường cho là thường, v.v... là quả hiện hữu của tà-kiến tâm-sở,
4- Ariyānaṃ adassanakāmatādipadaṭṭhānā không muốn thấy các bậc Thánh-nhân là nhân-duyên gần phát sinh diṭṭhicetasika.
Diṭṭhi: tà-kiến có 2 loại:
1- Sāmaññadiṭṭhi: Tà-kiến phổ thông,
2- Visesadiṭṭhi: Tà-kiến đặc biệt.
1- Sāmaññadiṭṭhi: Tà-kiến phổ thông đó là sakkāyadiṭṭhi tà-kiến thấy sai chấp lầm trong ngũ-uẩn cho là ta, người, đàn ông, đàn bà, chúng-sinh, v.v… đối với tất cả chúng-sinh còn là phàm nhân, gồm có nhân-loại, chư-thiên, chư phạm-thiên, v.v…
2- Visesadiṭṭhi: Tà-kiến đặc biệt đó là niyata-diṭṭhi tà-kiến chấp-thủ-cố-định, hoàn toàn không tin nơi nghiệp và quả của nghiệp, có 3 loại:
1- Natthikadiṭṭhi: Vô-quả-tà-kiến,
2- Ahetukadiṭṭhi: Vô-nhân-tà-kiến,
3- Akiriyadiṭṭhi: Vô-hành-tà-kiến.
* Natthikadiṭṭhi: Vô-quả-tà-kiến cố-định là tà-kiến thấy sai chấp lầm cố-định, không thay đổi rằng: “Không có quả của nghiệp.”
* Ahetukadiṭṭhi: Vô-nhân-tà-kiến cố-định là tà-kiến thấy sai chấp lầm cố-định, không thay đổi rằng: “Không có nhân là không có nghiệp.”
* Akiriyadiṭṭhi: Vô-hành-tà-kiến cố-định là tà-kiến thấy sai chấp lầm cố-định, không thay đổi rằng:“Không có hành ác, không có hành thiện”.
* Diṭṭhicetasika: tà-kiến tâm-sở đồng sinh với 4 tham-tâm hợp với tà-kiến, không đồng sinh với 85 tâm còn lại.
3- Mānacetasika: Ngã-mạn tâm-sở là tâm-sở tự đề cao mình hơn người, hoặc bằng người, hoặc kém thua người.
Trạng-thái riêng của diṭṭhicetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Unnatilakkhaṇo tự đề cao mình hơn người là trạng-thái của ngã-mạn tâm-sở,
2- Sampaggaharaso tự sánh mình với người là phận sự của ngã-mạn tâm-sở,
3- Ketukamyatāpaccupaṭṭhānā sự mong mỏi bậc cao là quả hiện hữu của ngã-mạn tâm-sở,
4- Diṭṭhivippayuttalobhapadaṭṭhānā tham-tâm không hợp với tà-kiến là nhân-duyên gần phát sinh mānacetasika.
Người có tham-tâm hợp với ngã-mạn có tính tự cao, khinh thường người khác, cứng đầu khó dạy, nên không có tính khiêm tốn,
* Mānacetasika: ngã-mạn tâm-sở đồng sinh với 4 tham-tâm không hợp với tà-kiến, không đồng sinh với 85 tâm còn lại.
Nhóm tham có 3 tâm-sở: lobhacetasika, diṭṭhicetasika, mānacetasika, có lobhacetasika là gốc dẫn đầu, đồng sinh với 8 tham-tâm tuỳ theo mỗi tâm-sở.
3- Docatukacetasika: Nhóm sân có 4 tâm-sở: dosacetasika, issācetasika, macchariyacetasika, kukkuccacetasika có dosacetasika là gốc dẫn đầu, chỉ đồng sinh với 2 sân-tâm mà thôi.
1- Dosacetasika: Sân tâm-sở là tâm-sở hung dữ, gây tai hại đối-tượng.
Trạng-thái riêng của dosacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Caṇḍikkalakkhaṇo hung dữ là trạng-thái của sân tâm-sở,
2- Nissayadaharaso làm nóng nảy thiêu đốt trong tâm của mình và người khác là phận sự của sân tâm-sở,
3- Dussanapaccupaṭṭhāno gây tai hại đến đối-tượng là quả hiện hữu của sân tâm-sở,
4- Āghātavatthupadaṭṭhāno có đối-tượng hận thù (āghātavatthu) là nhân-duyên gần phát sinh dosacetasika.
Āghātavatthu: Đối-tượng hận thù có 10:
1- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đã từng gây tai hại cho ta,
2- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đang gây tai hại cho ta,
3- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy sẽ gây tai hại cho ta,
4- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đã từng gây tai hại cho người thân yêu của ta,
5- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đang gây tai hại cho người thân yêu của ta,
6- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy sẽ gây tai hại cho người thân yêu của ta,
7- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đã từng làm lợi ích cho kẻ thù của ta,
8- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy đang làm lợi ích cho kẻ thù của ta,
9- Hận thù do nghĩ rằng: người ấy sẽ làm lợi ích cho kẻ thù của ta,
10- Hận thù do găp phải rủi như vấp ngã đau, đạp gai đâm vào bàn chân đau, v.v…
Āghātavatthu có 10 loại là nguyên-nhân gần phát sinh dosacetasika: sân tâm-sở trong dosa- citta: sân-tâm không hài lòng đối-tượng ấy, nên có trạng-thái khổ tâm, nóng giận, ghét bỏ, buồn khổ, khóc than, sợ sệt, v.v… tự làm khổ mình, làm khổ người, gây tai hại cho người, …
* Dosacetasika: sân tâm-sở chỉ đồng sinh với 2 sân-tâm mà thôi, không đồng sinh với 87 tâm còn lại.
2- Issācetasika: Ganh-tỵ tâm-sở là tâm-sở ganh-tỵ không vừa lòng trong của cải tài-sản hoặc sắc đẹp hoặc địa vị cao sang, chức trọng quyền cao của người khác.
Trạng-thái riêng của issācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Aññasampatti ussūyalakkhaṇā ganh-tỵ của cải tài-sản của người khác là trạng-thái của ganh-tỵ tâm-sở,
2- Tathā parasampattiyā anabhiratirasā không vừa lòng của cải tài-sản của người khác là phận sự của ganh-tỵ tâm-sở,
3- Tato vimukhapaccupaṭṭhānā lánh mặt tránh
khỏi của cải tài-sản của người khác là quả hiện hữu của ganh-tỵ tâm-sở,
4- Parasampattipadaṭṭhānā của cải tài-sản của người khác là nhân-duyên gần phát sinh issācetasika.
Sự không vừa lòng của cải tài-sản hoặc sắc đẹp hoặc địa vị cao sang, chức trọng quyền cao của người khác.
Nếu không vừa lòng với ý nghĩ rằng: “Đó là quả phước-thiện của họ” thì không có lỗi. Nhưng nếu không vừa lòng với ý nghĩ rằng: “ Người ấy không xứng đáng có được như vậy” thì gọi là issā: ganh-tỵ, nên có lỗi.
Nếu tính issā: ganh-tỵ này có tính chất ràng buộc chúng-sinh trong kiếp tử sinh luân hồi thì trở thành issāsaṃyojana: pháp-ràng-buộc do ganh-tỵ.
* Issācetasika: ganh-tỵ tâm-sở chỉ đồng sinh với 2 sân-tâm mà thôi, không đồng sinh với 87 tâm còn lại.
3- Macchariyacetasika: Keo-kiệt tâm-sở là tâm-sở keo-kiệt bủn-xỉn trong của cải tài-sản, hoặc sự hiểu biết của mình.
Trạng-thái riêng của macchariyacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Sampattigūhalakkhaṇaṃ cất giấu của cải tài-sản của mình là trạng-thái của keo-kiệt tâm-sở,
2- Sādhāraṇa akkhamarasaṃ không chịu đem của cải tài-sản của mình cho người khác là phận sự của keo-kiệt tâm-sở,
3- Saṅkocanapaccuṭṭhānaṃ thấy người hành- khất, nét mặt cau có, tính bủn xỉn tài-sản của mình là quả hiện hữu của keo-kiệt tâm-sở,
4- Sasampattipadaṭṭhānā của cải tài-sản của mình là nhân-duyên gần phát sinh macchariya- cetasika.
* Macchariya tính keo-kiệt bủn-xỉn có 5 loại:
1- Āvāsamacchariya: keo-kiệt trong chỗ ở,
2- Kulamacchariya: keo-kiệt trong gia đình,
3- Lābhamacchariya: keo-kiệt trong của cải,
4- Vaṇṇamacchariya: keo-kiệt trong sắc đẹp,
5- Dhammamacchariya: keo-kiệt trong pháp.
Nếu macchariya tính keo-kiệt này có tính chất ràng buộc chúng-sinh trong kiếp tử sinh luân hồi thì trở thành macchariyasaṃyojana: pháp-ràng-buộc do keo-kiệt.
* Macchariyacetasika: keo-kiệt tâm-sở chỉ đồng sinh với 2 sân-tâm mà thôi, không đồng sinh với 87 tâm còn lại.
4- Kukkuccacetasika: Hối-hận tâm-sở là tâm-sở ăn năn hối-hận khổ tâm vì đã hành ác, tạo ác-nghiệp mà không hành thiện, không tạo thiện-nghiệp.
Trạng-thái riêng của kukkuccacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Pacchānutāpalakkhaṇaṃ nóng nảy khổ tâm về sau là trạng-thái của hối-hận tâm-sở,
2- Ānusocanarasakaṃ thường phát sinh tâm sầu não ân hận vì đã tạo ác-nghiệp, mà không tạo thiện-nghiệp là phận sự của hối-hận tâm-sở,
3- Vippaṭisārapaccupaṭṭhānaṃ tâm thường ăn năn hối hận là quả hiện hữu của hối-hận tâm-sở,
4- Katākatapadaṭṭhānā đã tạo ác-nghiệp, mà không tạo thiện-nghiệp là nhân-duyên gần phát sinh kukkuccacetasika.
Sở dĩ kukkuccacetasika phát sinh là vì đã tạo ác-nghiệp, mà không tạo thiện-nghiệp, bởi vì si- mê không biết hậu quả của ác-nghiệp, không biết quả an lạc của thiện-nghiệp. Do đó, không nên tạo ác-nghiệp thì đã tạo, nên tạo thiện-nghiệp thì lại không tạo.
* Kukkuccacetasika: hối-hận tâm-sở chỉ đồng sinh với 2 sân-tâm mà thôi, không đồng sinh với 87 tâm còn lại.
4- Thidukacetasika: Nhóm buồn có 2 tâm-sở: thinacetasika và middhacetasika có thina-cetasika là gốc dẫn đầu.
Nếu có 2 tâm-sở thinacetasika và middha-cetasika phát sinh thì 2 tâm-sở này đồng sinh với nhau (sahakadācicetasika) trong 5 bất-thiện-tâm cần tác-động:
- 4 tham-tâm cần tác-động,
- 1 sân-tâm cần tác-động.
1- Thinacetasika: Buồn-chán tâm-sở là tâm-sở làm cho tâm buồn-chán muốn buông bỏ đối-tượng, tâm không muốn tinh-tấn biết đối-tượng.
Trạng-thái riêng của thinacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Anussāhanalakkhaṇaṃ không cố gắng tinh-tấn là trạng-thái của buồn-chán tâm-sở,
2- Vīriyāvinodanarasaṃ làm suy giảm sự tinh tấn, từ bỏ sự tinh-tấn là phận sự của buồn-chán tâm-sở,
3- Saṃsīdapaccupaṭṭhānaṃ có sự thoái chí nản lòng là quả hiện hữu của buồn-chán tâm-sở,
4- Ayonisomanasikārapadaṭṭhānaṃ do si-mê không biết đúng trong tâm mọi thật-tánh của các pháp là nhân-duyên gần phát sinh thinacetasika.
1- Middhacetasika: Buồn-ngủ tâm-sở là tâm-sở buồn-ngủ làm cho tâm-sở đồng sinh buông bỏ đối-tượng, tâm không biết rõ đối-tượng nữa.
Trạng-thái riêng của middhacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1-Akammaññattalakkhaṇam không thích trong công việc biết đối-tượng là trạng-thái của buồn-ngủ tâm-sở,
2- Onayharasaṃ buông bỏ đối-tượng là phận sự của buồn-ngủ tâm-sở,
3- Līnattapaccupaṭṭhānaṃ lười biếng tiếp nhận đối-tượng là quả hiện hữu của buồn-ngủ tâm-sở,
4- Ayonisomanasikārapadaṭṭhānaṃ do si-mê không biết đúng trong tâm mọi thật-tánh của các pháp là nhân-duyên gần phát sinh thinacetasika.
* Thinacetasika: buồn-chán tâm-sở làm cho tâm đồng sinh muốn buông bỏ đối-tượng,
* Middhacetasika: buồn-ngủ tâm-sở làm cho các tâm-sở đồng sinh buông bỏ đối-tượng,
Hai tâm-sở này luôn luôn đồng sinh với nhau ví dụ: Ngọn đèn dầu gần tắt thì ánh sáng mờ dần đến tắt hẳn như thế nào, cũng như vậy, thinacetasika buồn-chán tâm-sở và middhacetasika buồn-ngủ tâm-sở là 2 tâm-sở đồng sinh với tâm có phận sự làm cho tâm với tâm-sở đồng sinh buông bỏ đối-tượng trong các lộ-trình-tâm, thỉnh thoảng rơi xuống hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta), ngủ gật.
Thinacetasika: buồn-chán tâm-sở và middha-cetasika: buồn-ngủ tâm-sở cùng đồng sinh với 5 bất-thiện-tâm cần tác-động: 4 tham-tâm cần tác-động và 1 sân-tâm cần tác-động, không đồng sinh với 84 tâm còn lại.
5- Vicikicchācetasika: Nhóm vicikicchā 1 tâm-sở
Vicikicchācetasika: Hoài-nghi tâm-sở là tâm-sở hoài-nghi nơi các đối-tượng như hoài-nghi nơi 9 ân-Đức-Phật, 6 ân-Đức-Pháp, 9 ân-Đức-Tăng, hoài-nghi nghiệp và quả của nghiệp, v.v ... Hoài-nghi tâm-sở này chỉ đồng sinh với si-tâm hợp với hoài-nghi mà thôi.
Trạng-thái riêng của vicikicchācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Saṃsayalakkhaṇā hoài-nghi là trạng-thái của hoài-nghi tâm-sở,
2- Kampanarasakā làm lay chuyển trong đối-tượng là phận sự của hoài-nghi tâm-sở,
3- Anicchayapaccupaṭṭhānaṃ không quyết-định được là quả hiện hữu của hoài-nghi tâm-sở,
4- Ayonisomanasikārapadaṭṭhānaṃ si-mê hiểu biết trong tâm không đúng theo thật-tánh của các pháp là nhân-duyên gần phát sinh vicikicchācetasika.
* Vicikicchācetasika: hoài-nghi tâm-sở không phải là hoài-nghi các môn học hoặc hoài-nghi trong các pháp-chế-định (paññattidhamma), nhưng thật ra chỉ có hoài-nghi trong 8 pháp như sau:
1- Hoài-nghi trong 9 ân-Đức-Phật,
2- Hoài-nghi trong 6 ân-Đức-Pháp,
3- Hoài-nghi trong 9 ân-Đức-Tăng,
4- Hoài-nghi trong 3 pháp-hành giới, định, tuệ,
5- Hoài-nghi trong ngũ-uẩn,.. kiếp quá-khứ,
6- Hoài-nghi trong ngũ-uẩn,… kiếp vị-lai,
7- Hoài-nghi trong ngũ-uẩn,…kiếp quá-khứ và kiếp vị-lai,
8- Hoài-nghi trong pháp thập-nhị-duyên-sinh,([3][4])
Ngoài 8 pháp hoài-nghi này ra, nếu có hoài- nghi về các môn học, các chế-định-pháp,v.v…vì chưa hiểu biết rõ thì không phải là hoài-nghi tâm-sở (vicikicchācetasika) đồng sinh với si-tâm hợp với hoài-nghi.
* Vicikicchācetasika: hoài-nghi tâm-sở chỉ đồng sinh với si-tâm hợp với hoài-nghi mà thôi, không đồng sinh với 88 tâm còn lại.
(Xong phần 14 bất-thiện-tâm-sở)
Sobhaṇacetasika: Tịnh-Hảo Tâm-Sở
Sobhaṇacetasika: tịnh-hảo tâm-sở là tâm-sở tốt lành, khi đồng sinh với tâm nào làm cho tâm ấy tốt lành, trong sáng, không bị ô nhiễm, nên gọi là sobhaṇacetasika: tịnh-hảo tâm-sở.
* Sobhaṇacetasika: tịnh-hảo tâm-sở gồm có 25 tâm-sở đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm (sobhaṇacitta).
Citta: Tâm gồm có 89 hoặc 121 tâm chia ra 2 loại tâm:
1- Asobhaṇacitta: Bất-tịnh-hảo-tâm gồm có 30 tâm:
- 12 bất-thiện-tâm,
- 15 vô-nhân-tâm. 30 tâm này không có tịnh-hảo-tâm-sở (sobhaṇacetasika) nào đồng sinh cả.
2- Sobhaṇacitta: Tịnh-hảo-tâm gồm có 59 hoặc 91 tâm:
- 24 dục-giới tịnh-hảo-tâm,
- 15 sắc-giới-tâm,
- 12 vô-sắc-giới-tâm,
- 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm. 59 hoặc 91 tâm này có số tịnh-hảo tâm-sở (sobhaṇacetasika) tương xứng đồng sinh với mỗi tịnh-hảo-tâm.
3- Sobhaṇacetasika: Tịnh-hảo tâm-sở
Tịnh-hảo tâm-sở gồm có 25 tâm-sở chia ra 4 loại như sau:
1- Sobhaṇasādhāraṇacetasika có 19 tâm-sở,
2- Viraticetasika có 3 tâm-sở,
3- Appamaññācetasika có 2 tâm-sở,
4- Paññindriyacetasika có 1 tâm-sở.
1- Sobhaṇasādhāraṇacetasika: Đồng-sinh-toàn-tâm-tịnh-hảo tâm-sở gồm có 19 tịnh-hảo tâm-sở đồng sinh với toàn 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm (sobhaṇacitta).
Sobhaṇasādhāraṇacetasika: Đồng-sinh-toàn-tâm-tịnh-hảo tâm-sở gồm có 19 tâm-sở như sau:
1- Saddhācetasika: Tín tâm-sở,
2- Saticetasika: Niệm tâm-sở,
3- Hirīcetasika: Hổ-thẹn tâm-sở,
4- Ottappacetasika: Ghê-sợ tâm-sở,
5- Alobhacetasika: Vô-tham tâm-sở,
6- Adosacetasika: Vô-sân tâm-sở,
7-Tatramajjhattatācetasika:Trung-dung tâm-sở,
8- Kāyapassaddhicetasika: Tam-uẩn an-tịnh tâm-sở,
9- Cittapassaddhicetasika: Thức-uẩn an-tịnh tâm-sở,
10- Kāyalahutācetasika: Tam-uẩn nhẹ-nhàng tâm-sở,
11- Cittalahutācetasika: Thức-uẩn nhẹ-nhàng tâm-sở,
12- Kāyamudutācetasika: Tam-uẩn mềm-mại tâm-sở,
13- Cittamudutācetasika: Thức-uẩn mềm-mại tâm-sở,
14- Kāyakammaññatācetasika: Tam-uẩn uyển- chuyển tâm-sở,
15- Cittakammaññatācetasika:Thức-uẩn uyển- chuyển tâm-sở,
16- Kāyapāguññatācetasika: Tam-uẩn thuần- thục tâm-sở,
17- Cittapāguññatācetasika: Thức-uẩn thuần- thục tâm-sở,
18- Kāyujukatācetasika: Tam-uẩn ngay-thật tâm-sở,
19- Cittujukatācetasika: Thức-uẩn ngay-thật tâm-sở.
19 tịnh-hảo tâm-sở này đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm.
2- Viraticetasika: Chế-ngự tâm-sở có 3 tâm-sở:
1- Sammāvācācetasika: Chánh-ngữ tâm-sở,
2- Sammākammantacetasika: Chánh-nghiệp tâm-sở,
3- Sammā-ājīvacetasika: Chánh-mạng tâm-sở.
3- Appamaññācetasika: Vô-lượng tâm-sở có 2 tâm-sở:
1- Karuṇācetasika: Bi tâm-sở,
2- Muditācetasika: Hỷ tâm-sở.
4- Paññindriyacetasika có 1 tâm-sở:
1- Paññindriyacetasika: Tuệ-chủ tâm-sở.
Giảng Giải 25 Tịnh-Hảo Tâm-Sở
* Sobhaṇasādhāraṇacetasika: Đồng-sinh-toàn-tâm tâm-sở gồm có 19 tịnh-hảo tâm-sở:
1- Saddhācetasika: Tín tâm-sở là tâm-sở tin với đức-tin trong sạch nơi Tam-bảo: Đức-Phật-bảo, Đức-Pháp-bảo, Đức-Tăng-bảo, tin nơi nghiệp và quả của nghiệp.
Trạng-thái riêng của saddhācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Saddhāhanalakkhaṇā đức-tin trong sạch là trạng-thái của tín tâm-sở
2- Pasādanarasā tin với đức-tin trong sạch thật sự là phận sự của tín tâm-sở,
3- Akālusiyapaccupaṭṭhānaṃ tâm không bị ô nhiễm là quả hiện hữu của tín tâm-sở,
4- Saddheyyavatthupadaṭṭhānaṃ Tam-bảo: Đức-Phật-bảo, Đức-Pháp-bảo, Đức-Tăng-bảo, nghiệp và quả của nghiệp là nhân-duyên gần phát sinh saddhācetasika.
Saddhā: đức-tin là thiện-pháp khởi đầu cho mọi thiện-pháp phát sinh, đó là dục-giới thiện-pháp, sắc-giới thiện-pháp, vô-sắc-giới thiện-pháp, cho đến siêu-tam-giới thiện-pháp phát sinh và tăng trưởng.
Saddhā đức-tin phát sinh do nhân-duyên, mà nhân-duyên gần phát sinh saddhā đó là ân-đức Tam-bảo: 9 ân-đức-Phật-bảo, 6 ân-đức-Pháp-bảo, 9 ân-đức-Tăng-bảo; tin nơi nghiệp và quả của nghiệp.
Saddhā là tin nơi đáng tin, và không tin nơi không đáng tin, nơi đáng tin có 4 pháp:
* Kammasaddhā: tin nghiệp có 2 loại: thiện-nghiệp và bất-thiện-nghiệp,
* Vipākasaddhā: tin quả của nghiệp rằng: thiện-nghiệp cho quả an lạc, bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp) cho quả khổ,
* Kammassakatāsaddhā: tin nghiệp là của riêng ta, ta là người thừa hưởng quả của nghiêp,
nghiệp sinh ta ra, nghiệp là thân quyến của ta, nghiệp là nơi nương nhờ của ta, khi ta tạo nghiệp nào: thiện-nghiệp hoặc bất-thiện-nghiệp (ác-nghiệp), chính ta là người hưởng quả của nghiệp ấy.
* Tathāgatabodhisaddhā: tin là đức-tin nơi sự chứng đắc của Đức-Phật-Chánh-Đẳng-Giác.
Nếu người nào tin nơi không đáng tin thì gọi là cuồng-tín, cho nên đức-tin phải đi đôi với trí-tuệ thì gọi là chánh-tín
* Saddhācetasika: tín tâm-sở đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
2- Saticetasika: Niệm tâm-sở là tâm-sở niệm vững vàng trong 6 đối-tượng (sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp).
Trạng-thái riêng của saticetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Apilāpanalakkhaṇā niệm vững vàng trong đối-tượng là trạng-thái của niệm tâm-sở
2- Asambosarasā niệm vững vàng trong đối-tượng, không để mất đối-tượng là phận sự của niệm tâm-sở,
3- Ārakkhapaccupaṭṭhānaṃ giữ gìn thu thúc trong đối-tượng là quả hiện hữu của niệm tâm-sở,
4- Thirasaññāpadaṭṭhānaṃ tưởng nhớ vững chắc trong đối-tượng là nhân-duyên gần phát sinh saticetasika.
* Tuy nhiên, sati trong satipaṭṭhāna thì sati trở thành sammāsati: chánh-niệm trong 4 pháp niệm-xứ là:
- Thân-niệm-xứ: Thân là đối-tượng của chánh-niệm và trí-tuệ-tỉnh-giác,
- Thọ-niệm-xứ: Thọ là đối-tượng của chánh-niệm và trí-tuệ-tỉnh-giác,
- Tâm-niệm-xứ: Tâm là đối-tượng của chánh-niệm và trí-tuệ-tỉnh-giác,
-Pháp-niệm-xứ: Pháp là đối-tượng của chánh-niệm và trí-tuệ-tỉnh-giác,
* Saticetasika: niệm tâm-sở đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
3- Hirīcetasika: Hổ-thẹn tâm-sở là tâm-sở tự mình biết hổ-thẹn tội lỗi, xa lánh mọi hành ác.
Trạng-thái riêng của hirīcetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Jegucchalakkhaṇā ghét tội lỗi, xa lánh mọi tội lỗi là trạng-thái của hổ-thẹn tâm-sở,
2- Pāpānaṃ akaraṇarasā không hành ác là phận sự của hổ-thẹn tâm-sở,
3- Pāpato saṅkocapaccupaṭṭhānaṃ biết hổ-thẹn tội lỗi, nên xa lánh mọi hành ác là quả hiện hữu của hổ-thẹn tâm-sở,
4- Attagāravapadaṭṭhānaṃ đức tính tự trọng là nhân-duyên gần phát sinh hiricetasika.
* Hirīcetasika: hổ-thẹn tâm-sở đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
4- Ottappacetasika: Ghê-sợ tâm-sở là tâm-sở kính trọng người khác, nên biết ghê-sợ tội lỗi, xa
lánh mọi hành ác.
Trạng-thái riêng của ottappacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Uttāsalakkhaṇā biết ghê-sợ tội lỗi là trạng-thái của ghê-sợ tâm-sở
2- Pāpānaṃ akaraṇarasā không hành ác là phận sự ghê-sợ tâm-sở
3- Pāpato saṅkocapaccupaṭṭhānaṃ biết ghê-sợ tội lỗi, nên lánh xa hành ác là quả hiện hữu của ghê-sợ tâm-sở
4- Paragāravapadaṭṭhānaṃ đức tính kính trọng người khác là nhân-duyên gần phát sinh ottappacetasika.
* Ottappacetasika: ghê-sợ tâm-sở đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
Hirī và ottappa là 2 tâm-sở đồng sinh với 59 hoặc 91 tâm xa lánh, tránh xa mọi hành ác, tội lỗi do thân-hành-ác, khẩu-nói-ác, ý-nghĩ-ác, bởi vì hirī có trạng-thái hổ-thẹn tội-lỗi do tính tự trọng, nên không dám tạo ác-nghiệp bằng thân, khẩu, ý; còn ottappa có trạng-thái ghê-sợ tội-lỗi do biết kính-trọng người khác, nên không dám tạo ác-nghiệp bằng thân, khẩu, ý.
* Hirī phát sinh do nhân-duyên tự mình biết hổ-thẹn tội lỗi, biết tự trọng do nương nhờ nhân-duyên bên trong của mình như sau:
- Kula: Biết hổ-thẹn tội lỗi do nghĩ đến dòng họ của mình,
- Vaya: Biết hổ-thẹn tội lỗi do nghĩ đến tuổi tác mình,
- Bahussuta: Biết hổ-thẹn tội lỗi do nghĩ đến tài năng hiểu biết của mình,
- Jātimahaggata: Biết hổ-thẹn tội lỗi do nghĩ đến kiếp cao quý của mình,
- Satthumahaggata: Biết hổ-thẹn tội lỗi do nghĩ đến Đức-Phật, thầy tổ, cha, mẹ, … cao thượng của mình.
- Dāyajjamahaggata: Biết hổ-thẹn tội lỗi do nghĩ đến mình là người thừa kế di sản cao quý,
- Sabrahmacārīmahaggata: Biết hổ-thẹn tội lỗi do nghĩ đến những bạn hữu đồng phạm hạnh cao thượng,
- Surabhāva: Biết hổ-thẹn tội lỗi do nghĩ đến tính dũng cảm của mình.
* Ottappa phát sinh do nhân-duyên biết ghê-sợ tội lỗi, biết kính trọng người khác do nương nhờ nhân-duyên bên ngoài như sau:
- Attānuvādabhaya: Biết ghê-sợ tội lỗi do tự mình chê trách,
- Paravādānubhaya: Biết ghê-sợ tội lỗi do sợ chư bậc thiện-trí chê trách mình,
- Daṇḍabhaya: Biết ghê-sợ tội lỗi do sợ hình phạt đau khổ,
- Duggatibhaya: Biết ghê-sợ tội lỗi do sợ bị khổ trong 4 cõi ác-giới: cõi địa-ngục, cõi a-su-ra, cõi ngạ-quỷ, loài súc-sinh.
Hirī và ottappa là 2 tâm-sở biết hổ-thẹn tội lỗi, biết ghê-sợ tội lỗi, không dám tạo mọi ác-nghiệp bằng thân, khẩu, ý, nên không tự làm khổ mình, không làm khổ tất cả mọi chúng-sinh khác.
Cho nên, hirī và ottappa là 2 pháp hộ trì, giữ gìn tất cả mọi chúng-sinh.
5- Alobhacetasika: Vô-tham tâm-sở là tâm-sở không tham muốn, không dính mắc trong đối-tượng.
Trạng-thái riêng của alobhacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Alaggabhāvalakkhaṇo không tham muốn, không dính mắc trong đối-tượng là trạng-thái của vô-tham tâm-sở
2- Apariggaharaso không chấp thủ trong đối-tượng là phận sự của vô-tham tâm-sở,
3- Anallīnabhāvapaccupaṭṭhāno không dính mắc, không chấp thủ trong đối-tượng là quả hiện hữu của vô-tham tâm-sở,
4- Yonisomanasikārapadaṭṭhāno trí-tuệ biết rõ trong tâm đúng theo thật-tánh của các pháp là nhân-duyên gần phát sinh alobhacetasika.
Alobhacetasika vô-tham tâm-sở có tính chất hoàn toàn trái ngược với lobhacetasika tham tâm-sở. Cho nên, người có vô-tham tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm không tham muốn, không chấp thủ trong đối-tượng.
* Alobhacetasika: vô-tham tâm-sở đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
5- Adosacetasika: Vô-sân tâm-sở là tâm-sở không làm hại đối-tượng, không hận thù, không tự làm khổ mình, khổ chúng-sinh.
Trạng-thái riêng của adosacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Acaṇḍikattalakkhaṇo không hung dữ, hiền hoà là trạng-thái của vô-sân tâm-sở
2- Āghātavinayaraso diệt tâm hận thù là phận sự của vô-sân tâm-sở,
3- Sommabhāvapaccupaṭṭhāno mát mẻ trong sáng như ánh trăng rằm là quả hiện hữu của vô-sân tâm-sở,
4- Yonisomanasikārapadaṭṭhāno trí-tuệ biết rõ trong tâm đúng theo thật-tánh của các pháp là nhân-duyên gần phát sinh adosacetasika.
Adosacetasika vô-sân tâm-sở có tính chất hoàn toàn trái ngược với dosacetasika sân tâm-sở.
* Adosacetasika vô-sân tâm-sở có liên quan đến 2 pháp: khanti và mettā:
* Khanti: Pháp nhẫn-nại có chi pháp là adosacetasika vô-sân tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm thuộc về tịnh-hảo-tâm chịu đựng mọi đối-tượng xấu là hoàn cảnh bất bình, bị vu oan giá hoạ, phải chịu mọi cảnh khổ, v.v... mà vẫn không hề phát sinh sân-tâm không hài lòng trong đối-tượng ấy. Đó là do năng lực của adosacetasika vô-sân tâm-sở.
* Mettā: Tâm-từ là 1 trong 4 đề-mục-thiền-định vô-lượng-tâm (appamaññā).
Hành-giả thực-hành pháp-hành-thiền-định với đề-mục niệm rải tâm-từ (mettā) đến chúng-sinh vô-lượng, có chi pháp là adosacetasika vô-sân tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm có đối-tượng piyamanāpasattapaññatti: chúng-sinh đáng yêu, đáng kính là đối-tượng-thiền-định của đề-mục niệm rải tâm-từ (mettā)
* Đề-mục niệm rải tâm-từ này chỉ có khả năng chứng đắc từ đệ nhất thiền sắc-giới cho đến đệ tứ thiền sắc-giới mà thôi, không thể chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới, bởi vì đề-mục-thiền-định này cần có chi thiền lạc, mà đệ ngũ thiền sắc-giới có 2 chi thiền là xả và nhất-tâm.
Nếu khi hành-giả tụng kinh, niện ân-Đức-Phật dù có adosacetasika vô-sân tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm thuộc về tịnh-hảo-tâm, cũng không gọi là mettā tâm-từ được, bởi vì, đối-tượng của đề-mục-thiền-định niệm rải tâm-từ là chúng-sinh đáng yêu, đáng kính, không phải là đối-tượng ân-Đức-Phật.
* Adosacetasika: vô-sân tâm-sở đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
7-Tatramajjhattatācetasika:Trung-dung tâm-sở là tâm-sở trung dung giữa tâm với tâm-sở đồng sinh không hơn không kém, giữ gìn các pháp tâm với tâm-sở đồng sinh đồng đều nhau.
Trạng-thái riêng của tatramajjhattatācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Samavāhitalakkhaṇā giữ gìn các pháp tâm với tâm-sở đồng sinh đồng đều nhau là trạng-thái của trung-dung-tâm-sở,
2- Ūnādhikavāraṇarasā không để các pháp tâm với tâm-sở đồng sinh hơn hoặc kém là phận sự của trung-dung-tâm-sở,
3- Majjhattabhāvapaccupaṭṭhāno trạng-thái trung dung là quả hiện hữu của trung-dung-tâm-sở,
4- Sampayuttapadaṭṭhāno các pháp tâm với tâm-sở đồng sinh là nhân-duyên gần phát sinh tatramajjhattatācetasika.
Tatramajjhattatācetasika: trung-dung tâm-sở có trạng-thái giữ gìn các pháp tâm với tâm-sở đồng sinh đồng đều nhau không hơn không kém. Ví như người đánh xe ngựa với 2 con ngựa báu có sức mạnh đồng đều nhau, chiếc xe ngựa chạy đều, nên người đánh xe không đánh, la 2 con ngựa, mà chỉ cần đặt tâm trung-dung dõi theo 2 con ngựa mà thôi.
* Tatramajjhattatācetasika: trung-dung tâm-sở còn là chi pháp của đề-mục-thiền-định upekkhā-appamaññā: niệm rải tâm xả đến chúng-sinh vô-lượng có đối-tượng là majjhattasattapaññatti: hạng chúng-sinh không thương không ghét.
* Tatramajjhattatācetasika: trung-dung tâm-sở đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
6 Đôi Tịnh-Hảo Tâm-Sở
* 19 tịnh-hảo tâm-sở đồng sinh với toàn tịnh-hảo-tâm (sobhaṇacitta) từ saddhācetasika cho đến tatramajjhattatācetasika mỗi tâm-sở riêng rẽ; từ kāyapassaddhicetasika, cittapassaddhicetasika cho đến kāyujukatācetasika, cittujukatācetasika gồm có 6 đôi, mà mỗi đôi kāya và citta cùng có chung 1 tịnh-hảo tâm-sở.
* Kāya nghĩa là tổng hợp các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm gồm có 3 uẩn: thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn,
* Citta tịnh-hảo-tâm thuộc về thức-uẩn.
Trong bộ Visuddhimagga giải rằng:
* Kāyapassaddhi: Kāyo’ti cettha vedanādayo tayo khandhā.([4][5]) Kāya trong kāyapassaddhi có nghĩa là gồm có 3 uẩn: thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn.
Như vậy, Kāya nghĩa là tổng hợp các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm ấy.
Tâm-sở đồng sinh với mỗi tịnh-hảo-tâm gồm có 4 uẩn:
- Thọ tâm-sở thuộc về thọ-uẩn,
- Tưởng tâm-sở thuộc về tưởng-uẩn,
- Tổng các tâm-sở còn lại thuộc về hành-uẩn,
- Tịnh-hảo-tâm thuộc về thức-uẩn.
8- Kāyapassaddhicetasika: Tam-uẩn an-tịnh tâm-sở,
9- Cittapassaddhicetasika: Thức-uẩn an-tịnh tâm-sở.
* Kāyapassaddhicetasika: Tam-uẩn an-tịnh tâm-sở là tâm-sở làm an-tịnh tam-uẩn: thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn.
* Cittapassaddhicetasika: Thức-uẩn an-tịnh tâm-sở là tâm-sở làm an-tịnh thức-uẩn.
Đó là 2 tịnh-hảo tâm-sở đều có chung 1 passaddhicetasika: an-tịnh tâm-sở, có trạng-thái làm an-tịnh tam-uẩn tâm-sở và thức-uẩn, nghĩa là làm an-tịnh tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm ấy.
Trạng-thái riêng của passaddhicetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Passaddhiyo kāyacittadarathavūpasama-lakkhaṇā 2 an-tịnh tâm-sở làm an-tịnh sự nóng nảy của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là trạng-thái của an-tịnh tâm-sở,
2- Kāyacittadarathanimmaddanarasā chế ngự được sự nóng nảy của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là phận sự của an-tịnh tâm-sở,
3- Kāyacittānaṃ aparipphandanasītibhāva-paccupaṭṭhānā sự an-tịnh mát mẻ không lay động của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là quả hiện hữu của an-tịnh tâm-sở,
4- Kāyacittapadaṭṭhānā tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là nhân-duyên gần phát sinh passaddhicetasika.
* Hai tịnh-hảo tâm-sở này đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
10- Kāyalahutācetasika: Tam-uẩn nhẹ-nhàng tâm-sở,
11- Cittalahutācetasika: Thức-uẩn nhẹ-nhàng tâm-sở.
* Kāyalahutācetasika: Tam-uẩn nhẹ-nhàng tâm-sở là tâm-sở làm nhẹ-nhàng tam-uẩn: thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn.
* Cittalahutācetasika: Thức-uẩn nhẹ-nhàng tâm-sở là tâm-sở làm nhẹ-nhàng thức-uẩn.
Đó là 2 tịnh-hảo tâm-sở đều có chung 1 lahutācetasika nhẹ-nhàng tâm-sở có trạng-thái làm nhẹ-nhàng tam-uẩn tâm-sở và thức-uẩn, nghĩa là làm nhẹ-nhàng các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm ấy.
Trạng-thái riêng của lahutācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Lahutāyo kāyacittagarubhāvavūpasama-lakkhaṇā 2 nhẹ-nhàng tâm-sở làm giảm sự nặng nề của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là trạng-thái của an-tịnh tâm-sở,
2- Kāyacittagarubhāvanimmaddanarasā chế ngự được sự nặng nề của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là phận sự của an-tịnh tâm-sở,
3- Kāyacittānaṃ adandhatāpaccupaṭṭhānā không nặng nề, không chậm chạp của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là quả hiện hữu của an-tịnh tâm-sở,
4- Kāyacittapadaṭṭhānā tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là nhân-duyên gần phát sinh lahutācetasika.
* Hai tịnh-hảo tâm-sở này đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
12- Kāyamudutācetasika: Tam-uẩn mềm-mại tâm-sở,
13- Cittamudutācetasika: Thức-uẩn mềm-mại tâm-sở.
* Kāyamudutācetasika: Tam-uẩn mềm-mại tâm-sở là tâm-sở làm mềm-mại tam-uẩn: thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn.
* Cittamudutācetasika: Thức-uẩn mềm-mại tâm-sở là tâm-sở làm mềm-mại thức-uẩn.
Đó là 2 tịnh-hảo tâm-sở đều có chung 1 mudutācetasika mềm-mại tâm-sở, có trạng-thái làm mềm-mại tam-uẩn tâm-sở và thức-uẩn, nghĩa là làm mềm-mại các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm ấy.
Trạng-thái riêng của mudutācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Mudutāyo kāyacittatthambhavūpasama-lakkhaṇā 2 mềm-mại tâm-sở làm giảm sự cứng rắn, ngã mạn của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là trạng-thái của mềm-mại tâm-sở,
2- Kāyacittathadhabhāvanimmaddanarasā chế ngự được tính cứng rắn của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là phận sự của mềm-mại tâm-sở,
3- Appaṭighātapaccupaṭṭhānā không đụng chạm, không bất bình của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là quả hiện hữu của mềm-mại tâm-sở,
4- Kāyacittapadaṭṭhānā tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là nhân-duyên gần phát sinh mudutācetasika.
* Hai tịnh-hảo tâm-sở này đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
14- Kāyakammaññatācetasika: Tam-uẩn uyển-chuyển tâm-sở,
15- Cittakammaññatācetasika: Thức-uẩn uyển-chuyển tâm-sở.
* Kāyakammaññatācetasika: Tam-uẩn uyển-chuyển tâm-sở là tâm-sở làm uyển-chuyển tam-uẩn: thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn.
* Cittakammaññatācetasika: Thức-uẩn uyển-chuyển tâm-sở là tâm-sở làm uyển-chuyển thức-uẩn.
Đó là 2 tịnh-hảo-tâm-sở đều có chung 1 kammaññatācetasika: uyển-chuyển tâm-sở có trạng-thái làm uyển-chuyển tam-uẩn tâm-sở và thức-uẩn, nghĩa là làm uyển-chuyển các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm ấy.
Trạng-thái riêng của kammaññatācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Kammaññatā kāyacittākammaññabhāva-vūpasamalakkhaṇā 2 uyển-chuyển tâm-sở làm giảm sự cứng nhắc của tâm với tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là trạng-thái của uyển-chuyển tâm-sở,
2- Kāyacittākammaññabhāvanimmaddanarasā chế ngự được sự cứng nhắc của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là phận sự của uyển-chuyển tâm-sở,
3- Kāyacittānaṃ ārammaṇakaraṇasampatti-paccupaṭṭhānā thành tựu kết quả làm cho đối-tượng của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là quả hiện hữu của uyển-chuyển tâm-sở,
4- Kāyacittapadaṭṭhānā tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là nhân-duyên gần phát sinh kammaññatācetasika.
* Hai tịnh-hảo-tâm-sở này đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
16- Kāyapāguññatācetasika: Tam-uẩn thuần-thục tâm-sở,
17- Cittapāguññatācetasika: Thức-uẩn thuần-thục tâm-sở.
* Kāyapāguññatācetasika: Tam-uẩn thuần-thục tâm-sở là tâm-sở làm thuần-thục tam-uẩn: thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn.
* Cittapāguññatācetasika: Thức-uẩn thuần-thục tâm-sở là tâm-sở làm thuần-thục thức-uẩn.
Đó là 2 tịnh-hảo-tâm-sở đều có chung 1 pāguññatācetasika: thuần-thục tâm-sở có trạng-thái làm thuần-thục tam-uẩn tâm-sở và thức-uẩn, nghĩa là làm thuần-thục các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm ấy.
Trạng-thái riêng của pāguññatācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1-Pāguññatā kāyacittānam. agelaññabhāva-lakkhaṇā 2 thuần-thục tâm-sở không có bệnh của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là trạng-thái của thuần-thục tâm-sở,
2-Kāyacittagelaññanimmaddanarasā chế ngự được bệnh của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là phận sự của thuần-thục tâm-sở,
3- Nirādīnavapaccupaṭṭhānā không có tội lỗi, phiền-não là quả hiện hữu của thuần-thục tâm-sở,
4- Kāyacittapadaṭṭhānā tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là nhân-duyên gần phát sinh pāguññatācetasika.
* Hai tịnh-hảo tâm-sở này đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
18- Kāyujukatācetasika: Tam-uẩn ngay-thật tâm-sở,
19- Cittujukatācetasika: Thức-uẩn ngay-thật tâm-sở.
* Kāyujukatācetasika: Tam-uẩn ngay-thật tâm-sở là tâm-sở làm ngay-thật tam-uẩn: thọ-uẩn, tưởng-uẩn, hành-uẩn.
* Cittujukatācetasika: Thức-uẩn ngay-thật tâm-sở là tâm-sở làm ngay-thật thức-uẩn.
Đó là 2 tịnh-hảo tâm-sở đều có chung 1 ujukatācetasika: ngay-thật tâm-sở có trạng-thái làm ngay-thật tam-uẩn tâm-sở và thức-uẩn, nghĩa là làm ngay-thật các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm ấy.
Trạng-thái riêng của ujukatācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Ujukatā kāyacitta ajjavalakkhaṇā 2 ngay-thật tâm-sở làm ngay-thật của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là trạng-thái của ngay-thật tâm-sở,
2- Kāyacittakuṭilabhāvanimmaddanarasā chế ngự được sự không thành thật của tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là phận sự của ngay-thật tâm-sở,
3- Ajimhatāpaccupaṭṭhānā sự ngay-thật là quả hiện hữu của ngay-thật tâm-sở,
4- Kāyacittapadaṭṭhānā tâm và các tâm-sở đồng sinh với tịnh-hảo-tâm là nhân-duyên gần phát sinh ujukatācetasika.
* Hai tịnh-hảo tâm-sở này đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm, không đồng sinh với 30 bất-tịnh-hảo-tâm.
2- Viraticetasika: Chế-ngự tâm-sở.
Viraticetasika: Chế-ngự tâm-sở có trạng-thái tránh xa thân-hành-ác (kāyaduccarita), khẩu-hành-ác (vacīduccarita), cách sống-tà-mạng (micchājīva).
Viraticetasika: Chế-ngự tâm-sở có 3 loại:
1- Sammāvācācetasika: Chánh-ngữ tâm-sở,
2- Sammākammantacetasika: Chánh-nghiệp tâm-sở,
3- Sammā ājīvacetasika: Chánh-mạng tâm-sở.
1- Sammāvācācetasika: Chánh-ngữ tâm-sở là tịnh-hảo tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm hoặc siêu-tam-giới-tâm, tránh xa 4 khẩu-hành-ác: tránh xa lời nói dối, tránh xa nói lời chia rẽ, tránh xa nói lời thô tục, tránh xa nói lời vô ích, không liên quan đến sự nuôi mạng.
Trạng-thái riêng của sammāvācācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Pariggahalakkhaṇā chế ngự khẩu-nói-ác là trạng-thái của chánh-ngữ tâm-sở,
2- Viramaṇarasā tránh xa 4 tà-ngữ là phận sự của chánh-ngữ tâm-sở,
3- Micchāvācāpahānapaccupaṭṭhānā diệt 4 tà-ngữ là quả hiện hữu của chánh-ngữ tâm-sở,
4- Saddhāhirotappādiguṇapadaṭṭhānā đức-tin, hổ-thẹn tội lỗi, ghê-sợ tội lỗi, v.v… là nhân-duyên gần phát sinh sammāvācācetasika.
Sammāvācā chánh-ngữ có 3 loại:
1- Kathāsammāvācā: nói lời chánh-ngữ là lời hay, thuyết pháp, giảng đạo, dạy dỗ đem lại sự lợi ích, cho người nghe,
2- Cetanāsammāvācā: tác-ý chánh-ngữ là tác-ý tránh xa 4 tà-ngữ, nói 4 chánh-ngữ:
- Tránh xa lời nói dối, mà nói lời chân thật,
- Tránh xa nói lời chia rẽ, mà nói lời hoà hợp,
- Tránh xa nói lời thô tục, mà nói lời dịu dàng,
- Tránh xa nói lời vô ích, mà nói lời có ích.
3- Viratisammāvācā: chế ngự tà-ngữ là khi tiếp xúc trực tiếp đối diện với đối-tượng dễ phát sinh nói dối, nhưng tránh xa lời nói dối, nói lời chân thật, hoặc làm thinh không nói, gọi là viratisammāvācā.
2- Sammākammantacetasika: Chánh-nghiệp tâm-sở là tịnh-hảo tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm hoặc siêu-tam-giới-tâm, tránh xa 3 thân-hành-ác: tránh xa sự sát sinh, tránh xa sự trộm cắp, tránh xa sự tà dâm, không liên quan đến sự nuôi mạng.
Trạng-thái riêng của sammākammanta-cetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Samuṭṭhānalakkhaṇo chế ngự thân-hành-ác là trạng-thái của chánh-nghiệp tâm-sở,
2- Viramaṇaraso tránh xa 3 tà-nghiệp là phận sự của chánh-nghiệp tâm-sở,
3-Micchākammantapahānapaccupaṭṭhāno diệt 3 tà-nghiệp là quả hiện hữu của chánh-nghiệp tâm-sở,
4- Saddhāhirotappādiguṇapadaṭṭhāno đức-tin, hổ-thẹn tội lỗi, ghê-sợ tội lỗi, v.v… là nhân-duyên gần phát sinh sammākammantacetasika.
Sammākammanta chánh-nghiệp có 3 loại:
1- Kiriyāsammākammanta: hành chánh-nghiệp là thân hành công việc phước-thiện đem lại sự lợi ích cho mình và chúng-sinh,
2- Cetanāsammākammanta: tác-ý chánh-nghiệp là tác-ý tránh xa 3 tà-nghiệp, hành 3 chánh-nghiệp:
- Tránh xa sự sát-sinh, mà hành phóng sinh,
- Tránh xa sự trộm-cắp, mà hành phước-thiện bố thí đến chúng-sinh,
- Tránh xa sự tà-dâm, mà thực-hành phạm hạnh cao thượng.
3- Viratisammākammanta: chế ngự tà-nghiệp, là khi tiếp xúc trực tiếp đối diện với đối-tượng dễ phát sinh trộm cắp, nhưng tránh xa sự trộm cắp, gọi là viratisammākammanta.
3- Sammā-ājīvacetasika: Chánh-mạng tâm-sở là tịnh-hảo tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm hoặc siêu-tam-giới-tâm, tránh xa 3 thân-hành-ác, 4 khẩu-nói-ác liên quan đến sự nuôi mạng.
Trạng-thái riêng của sammā-ājīvacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Vodānalakkhaṇo sự trong sạch là trạng-thái của chánh-mạng tâm-sở,
2- Kāyajīvappavattiraso sự sinh của thân và khẩu trong sạch là phận sự của chánh-mạng tâm-sở,
3- Micchā ājīvapahānapaccupaṭṭhāno diệt tà-mạng là quả hiện hữu của chánh-mạng tâm-sở,
4- Saddhāhirotappādiguṇapadaṭṭhāno đức-tin, hổ-thẹn tội lỗi, ghê-sợ tội lỗi, v.v… là nhân-duyên gần phát sinh sammā-ājīvacetasika.
Sammā-ājīva chánh-nghiệp có 2 loại:
1- Vīriyasammā ājīva: tinh-tấn chánh-mạng là tinh-tấn làm công việc nuôi mạng hợp pháp,
3- Viratisammā ājīva: chế ngự tà-mạng là tránh xa 3 thân-hành-ác, 4 khẩu-nói-ác liên quan đến sự nuôi mạng, khi tiếp xúc trực tiếp đối diện với đối-tượng gọi là viratisammā ājīva.
Viraticetasika: Chế-ngự tâm-sở có 3 loại: chánh-ngữ tâm-sở, chánh-nghiệp tâm-sở, chánh-mạng tâm-sở là 3 tịnh-hảo tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm hoặc siêu-tam-giới-tâm.
Trạng-thái riêng của viraticetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Viratiyo duccarita avītikkamalakkhaṇā chế-ngự tâm-sở không phạm mọi hành-ác là trạng-thái của chế-ngự tâm-sở,
2- Kāyaduccaritādivatthuto saṅkocanarasā sự thối lui khỏi 3 thân-hành-ác, 4 khẩu-nói-ác là phận sự của chế-ngự tâm-sở,
3- Akiriyapaccupaṭṭhānā không tạo mọi hành-ác, tránh xa mọi hành-ác là quả hiện hữu của chế-ngự tâm-sở,
4- Saddhāhirotappa appicchatādiguṇapadaṭ-ṭhānā đức-tin, hổ-thẹn tội lỗi, ghê-sợ tội lỗi, ít tham muốn, v.v… là nhân-duyên gần phát sinh viraticetasika.
Tà-Ngữ, Tà-Nghiệp, Tà-Mạng
* Nếu người nào có tác-ý tâm-sở đồng sinh với tham-tâm nói dối lường gạt người khác, để chiếm đoạt của cải tài-sản đem về nuôi mạng thì người ấy đã tạo khẩu-nói-ác liên quan đến nuôi mạng, nên thuộc về tà-ngữ và tà-mạng.
* Nếu người nào có tác-ý tâm-sở đồng sinh với sân-tâm ghét người, nên nói dối lường gạt họ, để gây thiệt hại của cải tài-sản, không chiếm đoạt thì người ấy đã tạo khẩu-nói-ác không liên quan đến nuôi mạng, nên chỉ thuộc về tà-ngữ mà không phải tà-mạng.
* Nếu người nào làm nghề đồ tể giết mổ gia súc bán thịt nuôi mạng thì người ấy đã tạo thân-hành-ác liên quan đến nuôi mạng, nên thuộc về tà-nghiệp và tà-mạng.
Nếu người nào thích câu cá, săn bắn thú rừng làm thú tiêu khiển, thì người ấy đã tạo thân-hành-ác không liên quan đến nuôi mạng, nên thuộc về tà-nghiệp mà không phải tà-mạng.
* Ba chế-ngự tâm-sở này đồng sinh với 16 hoặc 48 tịnh-hảo-tâm:
- 8 dục-giới đại-thiện-tâm,
- 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm,
* Ba chế-ngự tâm-sở không đồng sinh với 73 tâm còn lại:
- 12 bất-thiện-tâm,
- 18 vô-nhân-tâm,
- 8 dục-giới đại-quả-tâm,
- 8 dục-giới đại-duy-tác-tâm,
- 15 sắc-giới-tâm,
- 12 vô-sắc-giới-tâm.
Virati: chế-ngự có 3 loại:
1- Samādānavirati: Chế-ngự do thọ trì giới,
2- Sampattivirati: Chế-ngự do đối diện với đối- tượng,
3-Samucchedavirati: Chế-ngự do Thánh-đạo-tuệ.
Năng Lực Của Mỗi Chế-Ngự
* Năng lực của chế-ngự do thọ trì giới như thế nào?
Người nào trước đã thọ trì giới xong, về sau tiếp xúc trực tiếp với đối-tượng có thể phạm giới, nhưng người ấy chế-ngự do thọ trì giới, nên không phạm giới. Ví dụ:
* Buổi sáng, một cận-sự-nam đến chùa, đảnh lễ Ngài Đại-đức, xin thọ trì tam-quy cùng ngũ-giới, rồi trở về nhà dắt trâu ra đồng cày ruộng, cày xong, thả trâu đi ăn cỏ. Con trâu đi lạc, cận-sự-nam đi theo dấu chân trâu vào rừng, gặp con trăn lớn bò đến quấn chặt siết mạnh thân mình của ông, cận-sự-nam cảm giác vô cùng đau đớn, trên tay ông có sẵn con dao bén, cận-sự-nam có ý định giết con trăn để thoát chết, chợt nhớ lại rằng: “ Sáng nay, ta đã xin thọ trì tam-quy cùng ngũ-giới trước sự chứng minh của Ngài Đại-đức, có điều giới:
“Pāṇātipātā veramaṇisikkhāpadaṃ samā-diyāmi,” (Con xin thọ-trì điều giới, có tác-ý tránh xa sự sát-sinh,).
Bây giờ, muốn thoát chết, ta có ý định giết con trăn này thì phạm giới sát-sinh. Đó là điều không nên đối với ta là cận-sự-nam.”
Suy nghĩ như vậy, cận-sự-nam ném con dao ra xa, quyết tâm giữ gìn giới tránh xa sự sát-sinh.
Do năng lực của giới trong sạch của cận-sự-nam, nên con trăn lớn xả ra, rồi bò đi nơi khác.
Câu chuyện này, cận-sự-nam từ khi thọ trì ngũ-giới cho đến lúc đi vào rừng tìm con trâu, chưa gọi là virati: chế-ngự, khi quyết tâm giữ gìn giới tránh xa sự sát-sinh, mới gọi là samādānavirati: chế-ngự do thọ trì giới.
* Năng lực của chế-ngự do đối diện với đối-tượng như thế nào?
Tích cậu Jaggana tại đảo quốc Sīhala, nay gọi là Srilanka. Tích được tóm lược như sau:
Người mẹ lâm bệnh cần món thịt con thỏ nấu với thuốc, sai cậu Jaggana vào rừng bắt con thỏ. Vâng lời, cậu Jaggana mang bẫy vào rừng bắt được một con thỏ con, sẽ giết nó chết. Nhìn thấy thỏ con run sợ chết, cậu Jaggana phát sinh tâm bi thương xót, hổ-thẹn tội lỗi và ghê-sợ tội lỗi, tránh xa sự sát-sinh, nên thả con thỏ con được tự
do chạy vào rừng.
Cậu Jaggana trở về nhà, đến quỳ bên giường mẹ phát nguyện rằng: “Kính thưa mẹ, từ khi con hiểu biết cho đến nay, chưa từng có tác-ý sát hại chúng-sinh bao giờ. Do lời chân thật này, xin cho mẹ khỏi căn bệnh này.”
Sau khi cậu Jaggana phát nguyện xong, căn bệnh của mẹ cậu được khỏi hẳn.
Tích này, trước đó cậu Jaggana không thọ trì giới, khi tiếp xúc trực tiếp đối diện với thỏ con, không giết nó, tránh xa sự sát-sinh, nên gọi là sampattivirati: chế ngự do đối diện với đối-tượng.
* Năng lực của chế-ngự do Thánh-đạo-tuệ như thế nào?
Hành-giả thực-hành pháp-hành-thiền-tuệ, đến khi Thánh-đạo-tuệ đồng sinh với Thánh-đạo-tâm phát sinh có đối-tượng Niết-bàn siêu-tam-giới, nên diệt-đoạn-tuyệt được thân-hành-ác, khẩu-hành-ác, nên gọi là samucchedavirati: Chế-ngự do Thánh-đạo-tuệ.
3- Appamaññācetasika: Vô-lượng tâm-sở là tịnh-hảo tâm-sở đồng sinh với 8 dục-giới đại-thiện-tâm, 8 dục-giới đại-duy-tác-tâm, 3 đệ nhất thiền, 3 đệ nhị thiền, 3 đệ tam thiền, 3 đệ tứ thiền sắc-giới-tâm có đối-tượng chúng-sinh vô lượng.
Appamaññācetasika: Vô-lượng tâm-sở có 2 tâm-sở:
1- Karuṇācetasika: Bi tâm-sở,
2- Muditācetasika: Hỷ tâm-sở.
1- Karuṇācetasika: Bi tâm-sở là tâm-sở thương xót chúng-sinh đang khổ (dukkhitasattapaññatti).
Trạng-thái riêng của karuṇācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Karuṇā paradukkhassa apanayanalakkhaṇā tâm bi thương xót người khác đang khổ, muốn cứu giúp người khác thoát khỏi cảnh khổ là trạng-thái của bi tâm-sở,
2- Tassa asahanarasā không thể nhẫn tâm nhìn thấy cảnh khổ người khác là phận sự của bi tâm-sở,
3- Ahiṃsā paccupaṭṭhānā không làm khổ chúng sinh là quả hiện hữu của bi tâm-sở,
4- Dukkhabhūtānamanāthabhāvadassana-padaṭṭhānā thấy cảnh khổ của chúng-sinh không có nơi nương nhờ là nhân-duyên gần phát sinh karuṇācetasika.
Tâm bi giả là thấy cảnh khổ người khác, không chịu nổi, nên phát sinh tâm sầu não.
Karuṇā tâm bi là 1 đề-mục-thiền-định niệm rải tâm bi trong 4 đề-mục-thiền-định tứ-vô-lượng-tâm. Đề-mục-thiền-định niệm rải tâm bi có đối-tượng-thiền-định là dukkhitasattapañ-ñatti: chúng sinh đang chịu trong cảnh khổ, có khả năng chỉ chứng đắc từ đệ nhất-thiền sắc-giới cho đến đệ tứ thiền sắc-giới mà thôi.
Đề-mục-thiền-định niệm rải tâm bi không có khả năng chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới, bởi vì đề-mục-thiền-định này cần có chi thiền lạc, mà đệ ngũ thiền sắc-giới chỉ có 2 chi thiền xả và nhất-tâm mà thôi.
* Karuṇācetasika: bi tâm-sở đồng sinh với 28 tịnh-hảo-tâm:
- 8 dục-giới đại-thiện-tâm,
- 8 dục-giới đại-duy-tác-tâm,
- 3 đệ nhất thiền, 3 đệ nhị thiền, 3 đệ tam thiền,
3 đệ tứ thiền sắc-giới-tâm.
* Karuṇācetasika: bi tâm-sở không đồng sinh với 61 tâm còn lại:
- 12 bất-thiện-tâm,
- 18 vô-nhân-tâm,
- 8 dục-giới đại-quả-tâm,
- 3 đệ ngũ thiền sắc-giới-tâm,
- 12 vô-sắc-giới-tâm,
- 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm.
2- Muditācetasika: Hỷ tâm-sở là tâm-sở hoan-hỷ với chúng-sinh đang hưởng an lạc (sukhitasattapaññatti).
Trạng-thái riêng của karuṇācetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Muditā pamodanalakkhaṇā tâm hỷ hoan-hỷ thấy người khác đang hưởng an lạc là trạng-thái của hỷ tâm-sở,
2- Anissāyanarasā không có ganh tỵ của cải tài-sản, … của người khác là phận sự của hỷ tâm-sở,
3- Arativighātapaccupaṭṭhānā diệt tâm ganh tỵ là quả hiện hữu của hỷ tâm-sở,
4- Lakkhīdassanapadaṭṭhānā thấy sự hạnh-phúc an lạc đầy đủ của người khác là nhân-duyên gần phát sinh karuṇācetasika.
Tâm hỷ giả là hoan-hỷ đồng sinh với tham-tâm thấy đối-tượng tốt đáng hài lòng.
Muditā tâm hỷ là 1 đề-mục-thiền-định niệm rải tâm hỷ trong 4 đề-mục-thiền-định tứ-vô-lượng-tâm. Đề-mục-thiền-định niệm rải tâm hỷ có đối-tượng-thiền-định là sukhitasattapaññatti: chúng sinh đang hưởng sự an-lạc, có khả năng chỉ chứng đắc từ đệ nhất-thiền sắc-giới cho đến đệ tứ thiền sắc-giới mà thôi.
Đề-mục-thiền-định niệm rải tâm hỷ không có khả năng chứng đắc đệ ngũ thiền sắc-giới, bởi vì đề-mục-thiền-định này cần có chi thiền lạc, mà đệ ngũ thiền sắc-giới chỉ có 2 chi thiền xả và nhất-tâm mà thôi.
* Muditācetasika: hỷ tâm-sở đồng sinh với 28 tịnh-hảo-tâm, và không đồng sinh với 61 tâm còn lại giống như karuṇācetasika: bi tâm-sở.
Vấn: Appamaññā có 4 đề-mục-thiền-định tứ-vô-lượng-tâm là mettā, karuṇā, muditā, upekkhā, tại sao trong phần appamaññācetasika: vô-lượng tâm-sở chỉ có 2 tâm-sở là karuṇā-cetasika: bi tâm-sở và muditācetasika: hỷ tâm-sở mà thôi ?
Đáp: Appamaññā có 4 đề-mục-thiền-định tứ-vô-lượng-tâm là mettā, karuṇā, muditā, upekkhā:
* Đề-mục thiền-định niệm rải tâm-từ (mettā) đến chúng-sinh vô-lượng có chi pháp là adosacetasika: vô-sân tâm-sở có đối-tượng thiền-định piyamanāpasattapaññatti: chúng-sinh đáng thương đáng kính.
* Đề-mục thiền-định niệm rải tâm-bi (karuṇā) đến chúng-sinh vô-lượng có chi pháp là karuṇācetasika: bi tâm-sở có đối-tượng thiền-định dukkhitasattapaññatti: chúng-sinh đang khổ,
* Đề-mục thiền-định niệm rải tâm-hỷ (muditā) đến chúng-sinh vô-lượng có chi pháp là muditācetasika: hỷ tâm-sở có đối-tượng thiền-định sukhitasattapaññatti: chúng-sinh đang hưởng an lạc,
* Đề-mục thiền-định niệm rải tâm-xả (upekkhā) đến chúng-sinh vô-lượng có chi pháp là tatramajjhattatācetasika: trung-dung tâm-sở có đối-tượng thiền-định majjhattasattapaññatti: chúng-sinh không thương không ghét.
Như vậy, 2 tâm-sở là adosacetasika và tatramajjhattatācetasika là 2 chi pháp của đề mục thiền-định mettā và đề mục thiền-định upekkhā đã trình bày trong phần cetasika, chỉ còn karuṇācetasika và muditācetasika mà thôi.
4- Paññindriyacetasika có 1 tâm-sở:
1- Paññindriyacetasika: Tuệ-chủ tâm-sở là trí-tuệ kammassakatāpaññā biết rõ thiện-nghiệp, bất-thiện-nghiệp nào mà ta đã tạo là của riêng, ta sẽ hưởng quả của nghiệp ấy, là trí-tuệ thấy rõ biết rõ thật-tánh của danh-pháp, sắc-pháp, là trí-tuệ-thiền-tuệ thấy rõ biết rõ sự sinh, sự diệt của danh-pháp, sắc-pháp, thấy rõ biết rõ 3 trạng-thái chung: trạng-thái vô-thường, trạng-thái khổ, trạng-thái vô-ngã của danh-pháp, sắc-pháp, đặc biệt nhất là trí-tuệ-thiền-tuệ dẫn đến chứng-ngộ chân-lý tứ Thánh-đế, chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, Niết-bàn.
Trí-tuệ (paññā) này là chủ (indriya) có khả năng đặc biệt diệt được vô-minh (avijjā), cho nên gọi là paññindriyacetasika: tuệ-chủ tâm-sở.
Trạng-thái của paññindriyacetasika có 4 pháp lakkhaṇādicatuka:
1- Paññāpaṭivedhalakkhaṇā là tuệ-chủ có khả năng đặc biệt nhất là chứng đắc 4 Thánh-đạo, 4 Thánh-quả, Niết-bàn là trạng-thái của tuệ-chủ tâm-sở,
2- Visayobhāsanarasā thấy rõ biết rõ thật-tánh của các đối-tượng là phận sự của tuệ-chủ tâm-sở,
3- Asammohapaccupaṭṭhānā không mê muội, sáng suốt là quả hiện hữu của tuệ-chủ tâm-sở,
4- Yonisomanasikārapadaṭṭhānā trí-tuệ biết rõ trong tâm đúng theo thật-tánh của các pháp là nhân-duyên gần phát sinh paññindriyacetasika.
* Paññindriyacetasika: tuệ-chủ tâm-sở chỉ đồng sinh với 47 hoặc 79 tâm:
- 12 dục-giới tịnh-hảo-tâm hợp với trí-tuệ,
- 15 sắc-giới-tâm,
- 12 vô-sắc-giới-tâm,
- 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm mà thôi.
* Paññindriyacetasika: tuệ-chủ tâm-sở không đồng sinh với 42 tâm còn lại:
- 12 bất-thiện-tâm,
- 18 vô-nhân-tâm,
- 12 dục-giới tịnh-hảo-tâm không hợp với trí.
* Nếu trí-tuệ đồng sinh với 4 dục-giới đại-thiện-tâm hợp với trí thì gọi là:
* Kammassakatāpaññā: Trí-tuệ biết rõ thiện-nghiệp, bất-thiện-nghiệp nào mà ta đã tạo rồi là
của riêng, ta sẽ hưởng quả của nghiệp ấy.
* Mahaggatapaññā: trí-tuệ đồng sinh với 5 bậc thiền sắc-giới, 4 bậc thiền vô-sắc-giới.
* Lokiyavipassanā: Trí-tuệ-thiền-tuệ tam-giới thấy rõ biết rõ sự sinh, sự diệt của danh-pháp, sắc-pháp, thấy rõ biết rõ 3 trạng-thái chung: trạng-thái vô-thường, trạng-thái khổ, trạng-thái vô-ngã của danh-pháp, sắc-pháp.
* Lokuttaravipassanā: Trí-tuệ-thiền-tuệ siêu-tam-giới đồng sinh với 4 hoặc 20 Thánh-đạo-tâm và 4 hoặc 20 Thánh-quả-tâm có đối-tượng Niết-bàn siêu-tam-giới.
Aniyatayogīcetasika: Bất-Định Tâm-Sở
52 tâm-sở đồng sinh với tâm có 2 loại:
1- Niyatayogīcetasika: Cố-định-tâm-sở có 41 tâm-sở chắc chắn đồng sinh với tâm,
2-Aniyatayogīcetasika: Bất-định tâm-sở có 11 tâm-sở không chắc chắn, khi thì đồng sinh, khi thì không đồng sinh với tâm
Bất-định tâm-sở có 11 tâm-sở:
- Mānacetasika: Ngã-mạn tâm-sở,
- Issācetasika: Ganh-tỵ tâm-sở,
- Macchariyacetasika: Keo-kiệt tâm-sở,
- Kukkuccacetasika: Hối-hận tâm-sở,
- Thinacetasika: Buồn-chán tâm-sở,
- Middhacetasika: Buồn-ngủ tâm-sở,
- Sammāvācācetasika: Chánh-ngữ tâm-sở,
- Sammākammantacetasika: Chánh-nghiệp tâm-sở,
- Sammā-ājīvacetasika: Chánh-mạng tâm-sở,
- Karuṇācetasika: Bi tâm-sở,
- Muditācetasika: Hỷ tâm-sở.
11 bất-định tâm-sở này không chắc chắn khi thì đồng sinh với tâm, khi thì không đồng sinh với tâm, chia ra làm 3 loại:
1- Nānākadācicetasika: Tâm-sở sinh riêng rẽ,
khi thì đồng sinh với tâm, khi thì không đồng sinh với tâm có 8 bất-định tâm-sở là:
1- Issācetasika: ganh-tỵ tâm-sở,
2- Macchariyacetasika: keo-kiệt tâm-sở,
3- Kukkuccacetasika: hối-hận tâm-sở,
4- Sammāvācācetasika: chánh-ngữ tâm-sở,
5- Sammākammantacetasika: chánh-nghiệp tâm-sở,
6- Sammā-ājīvacetasika: chánh-mạng tâm-sở,
7- Karuṇācetasika: bi tâm-sở,
8- Muditācetasika: hỷ tâm-sở.
Tám bất-định tâm-sở này, mỗi tâm-sở có mỗi đối-tượng khác nhau, cho nên mỗi tâm-sở sinh riêng rẽ, không chắc chắn, khi thì không đồng sinh với tâm tương xứng, khi thì đồng sinh với tâm tương xứng, nên gọi là nānākadācicetasika
* Ganh-tỵ tâm-sở, keo-kiệt tâm-sở, hối-hận tâm-sở (trong nhóm sân 4 tâm-sở) mỗi bất-định tâm-sở này có mỗi đối-tượng khác nhau, nên sinh riêng rẽ, không chắc chắn, khi đồng sinh với 2 sân-tâm, khi không đồng sinh với 2 sân-tâm.
* Viraticetasika: Chế-ngự tâm-sở có 3 tâm-sở là chánh-ngữ tâm-sở, chánh-nghiệp tâm-sở, chánh- mạng tâm-sở đồng sinh với 16 hoặc 48 tâm.
Nếu 3 chế-ngự tâm-sở là lokiyaviraticetasika thuộc về aniyatayogīcetasika: bất-định tâm-sở loại nānākadācicetasika thì mỗi bất-định tâm-sở đồng sinh riêng rẽ trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm.
* Nếu 3 chế-ngự tâm-sở là lokuttaravirati-cetasika thuộc về loại niyata-ekatocetasika thì 3 chế-ngự tâm-sở này chắc chắn cùng đồng sinh với nhau trong 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm.
* Bi tâm-sở và hỷ tâm-sở thuộc về vô-lượng tâm-sở (appamaññācetasika), mà mỗi bất-định tâm-sở có mỗi đối-tượng chúng-sinh khác nhau, nên mỗi tâm-sở sinh riêng rẽ, không chắc chắn, khi thì không đồng sinh, khi thì đồng sinh với 8 dục-giới đại-thiện-tâm, 8 dục-giới đại-duy-tác-tâm, 3 đệ-nhất-thiền, 3 đệ-nhị-thiền, 3 đệ-tam-thiền, 3 đệ-tứ-thiền sắc-giới-tâm, nên gọi là nānākadācicetasika.
2- Kadācicetasika: Bất-định tâm-sở khi không, khi có không chắc chắn chỉ có 1 bất-định tâm-sở là ngã-mạn tâm-sở (trong nhóm tham 3 tâm-sở), khi đồng sinh với 4 tham-tâm không hợp với tà-kiến, khi không đồng sinh với 4 tham-tâm không hợp với tà-kiến, nên gọi là kadācicetasika.
3- Sahakadācicetasika: Bất-định tâm-sở khi cùng có, khi cùng không, không chắc chắn có 2 tâm-sở là buồn-chán tâm-sở và buồn-ngủ tâm-sở là 2 tâm-sở cùng đồng sinh với 5 bất-thiện-tâm cần tác-động (4 tham-tâm cần tác-động và 1 sân-tâm cần tác-động), nên gọi là sahakadāci-cetasika.
Giảng Giải Bất-Định Tâm-Sở
* Ngã-mạn-tâm-sở (mānacetasika) là bất-định tâm-sở không chắc chắn, khi thì đồng sinh với 4 tham-tâm không hợp với tà-kiến, khi thì không đồng sinh với 4 tham-tâm không hợp với tà-kiến.
Khi tham-tâm không hợp với tà-kiến phát sinh nếu có ngã-mạn chấp ngã tự sánh mình với người thì ngã-mạn tâm-sở đồng sinh với tham-tâm không hợp với tà-kiến ấy; nhưng nếu không có ngã-mạn chấp ngã tự sánh mình với người thì ngã-mạn tâm-sở không đồng sinh với 4 tham-tâm không hợp với tà-kiến ấy.
Vì vậy, mānacetasika gọi là kadācicetasika.
* Ganh-tỵ tâm-sở, keo-kiệt tâm-sở, hối-hận tâm-sở (trong nhóm sân có 4 tâm-sở), 3 bất-định tâm-sở này, mỗi tâm-sở có mỗi đối-tượng khác nhau, nên mỗi tâm-sở sinh riêng rẽ, không chắc chắn, khi đồng sinh với 2 sân-tâm, khi không đồng sinh với 2 sân-tâm.
* Nếu khi nào sân-tâm phát sinh mà không có ganh-tỵ cũng không có keo-kiệt cũng không có hối-hận, mà có đối-tượng khác thì cả 3 tâm-sở ganh-tỵ, keo-kiệt, hối-hận không có tâm-sở nào đồng sinh với sân-tâm ấy.
* Nếu khi nào sân-tâm phát sinh có ganh-tỵ thì khi ấy ganh-tỵ tâm-sở đồng sinh với sân-tâm ấy, mà không có 2 tâm-sở keo-kiệt, hối-hận.
* Nếu khi nào sân-tâm phát sinh có keo-kiệt thì khi ấy keo-kiệt tâm-sở đồng sinh với sân-tâm ấy, mà không có 2 tâm-sở ganh-tỵ, hối-hận.
* Nếu khi nào sân-tâm phát sinh có hối-hận thì khi ấy hối-hận tâm-sở đồng sinh với sân-tâm ấy, mà không có 2 tâm-sở ganh-tỵ, keo-kiệt.
Vì vậy, 3 bất-định tâm-sở issācetasika, macchariyacetasika, kukkuccacetasika gọi là nānākadācicetasika.
* Buồn-chán tâm-sở và buồn-ngủ tâm-sở là 2 tâm-sở cùng đồng sinh với 5 bất-thiện-tâm cần tác-động (4 tham-tâm cần tác-động và 1 sân-tâm cần tác-động) không chắc chắn, bởi vì:
* Nếu khi nào bất-thiện-tâm cần tác-động nào phát sinh, nhưng bất-thiện-tâm ấy vẫn có năng lực biết đối-tượng, không chán nản, không buông bỏ đối-tượng thì khi ấy buồn-chán tâm-sở và buồn-ngủ tâm-sở không đồng sinh với bất-thiện-tâm cần tác-động ấy.
* Nếu khi nào bất-thiện-tâm cần tác-động nào phát sinh, nhưng bất-thiện-tâm ấy không còn năng lực biết đối-tượng, chán nản, buông bỏ đối-tượng thì khi ấy buồn-chán tâm-sở và buồn-ngủ tâm-sở đều đồng sinh với bất-thiện-tâm cần tác-động ấy.
Vì vậy, 2 bất-định tâm-sở thinacetasika, middhacetasika gọi là sahakadācicetasika
* Chế-ngự-tâm-sở có 3 tâm-sở là chánh-ngữ tâm-sở, chánh-nghiệp tâm-sở, chánh-mạng tâm-sở đồng sinh với 16 hoặc 48 tịnh-hảo-tâm.
*Nếu 3 chế-ngự tâm-sở là lokiyaviraticetasika tam-giới chế-nhự tâm-sở thuộc về aniyatayogī-cetasika: bất-định tâm-sở loại nānākadāci-cetasika thì mỗi bất-định tâm-sở đồng sinh riêng rẽ trong 8 dục-giới đại-thiện-tâm, bởi vì:
* Nếu khi nào dục-giới đại-thiện-tâm phát sinh do đức-tin, trí-tuệ, v.v… không liên quan đến sự tránh xa 3 thân-hành-ác, sự tránh xa 4 khẩu-hành-ác, sự nuôi-mạng thì khi ấy 3 chế-ngự-tâm-sở không có tâm-sở nào đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm ấy.
* Nếu khi nào dục-giới đại-thiện-tâm phát sinh để tránh xa 4 khẩu-hành-ác, không liên quan đến sự nuôi-mạng thì khi ấy chỉ có chánh-ngữ tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm ấy mà thôi, còn chánh-nghiềp và chánh-mạng không đồng sinh với tâm ấy.
* Nếu khi nào dục-giới đại-thiện-tâm phát sinh để tránh xa 3 thân-hành-ác, không liên quan đến sự nuôi-mạng thì khi ấy chỉ có chánh-nghiệp tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm ấy mà thôi, còn chánh-ngữ và chánh-mạng không đồng sinh với tâm ấy.
* Nếu khi nào dục-giới đại-thiện-tâm phát sinh nuôi mạng chân chánh không liên quan đến
khẩu-hành-ác và thân-hành-ác thì khi ấy chỉ có chánh-mạng tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm ấy mà thôi, còn chánh-ngữ và chánh-nghiệp không đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm ấy.
* Nếu khi nào dục-giới đại-thiện-tâm phát sinh để tránh xa khẩu-hành-ác liên quan đến sự nuôi-mạng thì khi ấy có chánh-ngữ tâm-sở và chánh-mạng tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm ấy.
* Nếu khi nào dục-giới đại-thiện-tâm phát sinh để tránh xa thân-hành-ác liên quan đến sự nuôi-mạng thì khi ấy có chánh-nghiệp tâm-sở và chánh-mạng tâm-sở đồng sinh với dục-giới đại-thiện-tâm ấy.
Vì vậy, 3 tâm-sở sammāvācācetasika, sammā-kammantacetasika, sammā-ājīvacetasika gọi là nānākadācicetasika.
* Nếu 3 chế-ngự tâm-sở là lokuttaravirati-cetasika thuộc về loại niyata-ekatocetasika thì 3 chế-ngự tâm-sở này chắc chắn cùng đồng sinh với nhau trong 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm.
* Khi chế-ngự-tâm-sở có 3 tâm là chánh-ngữ tâm-sở, chánh-nghiệp tâm-sở, chánh-mạng tâm-sở thuộc về lokuttaraviraticetasika:siêu-tam-giới tâm-sở chắc chắn đồng sinh với 4 hoặc 20 Thánh-đạo-tâm và 4 hoặc 20 Thánh-quả-tâm có cùng đối-tượng Niết-bàn siêu-tam-giới.
Trong Thánh-đạo-tâm và Thánh-quả-tâm có đầy đủ 8 chánh: chánh-kiến, chánh-tư-duy, chánh-ngữ, chánh-nghiệp, chánh-mạng, chánh-tinh-tấn, chánh-niệm, chánh-định có đối-tượng Niết-bàn siêu-tam-giới. Cho nên chánh-ngữ tâm-sở, chánh-nghiệp tâm-sở, chánh-mạng tâm-sở là 3 chế-ngự tâm-sở gọi là niyata-ekatocetasika cùng đồng sinh với 4 hoặc 20 Thánh-đạo-tâm và 4 hoặc 20 Thánh-quả-tâm có đối-tượng Niết-bàn siêu-tam-giới.
* Appamaññācetasika: Vô-lượng tâm-sở có 2 tâm-sở là bi tâm-sở (karuṇācetasika) và hỷ tâm-sở (muditācetasika) là 2 bất-định tâm-sở không chắc chắn, khi đồng sinh, khi không đồng sinh với 28 tịnh-hảo-tâm.
* Nếu khi nào dục-giới đại-thiện-tâm phát sinh do đức-tin, trí-tuệ, chánh-ngữ, v.v… không liên quan đến sự thương xót chúng-sinh đang khổ (dukkhitasattapaññatti), hoặc hoan-hỷ đối với chúng-sinh đang hưởng sự an lạc (sukhita-sattapaññatti) thì khi ấy vô-lượng tâm-sở không phát sinh.
* Nếu khi nào hành-giả thực-hành pháp-hành-thiền-định với đề-mục-thiền-định kasiṇa dẫn đến chứng đắc 5 bậc thiền sắc-giới-tâm, không phải đề-mục-thiền-định sattapaññatti: chúng-sinh chế- định thì khi ấy vô-lượng tâm-sở không đồng sinh với các tâm ấy.
* Nhưng nếu khi nào hành-giả có dục-giới đại-thiện-tâm, dục-giới đại-duy-tác-tâm, sắc-giới thiền-thiện-tâm phát sinh do đề-mục niệm rải tâm-bi đến dukkhitasattapaññatti: chúng-sinh đang khổ thì khi ấy bi tâm-sở đồng sinh với 28 tịnh-hảo-tâm đó là 8 dục-giới đại-thiện-tâm, 8 dục-giới đại-duy-tác-tâm, 12 sắc-giới thiền-tâm (trừ 3 đệ-ngũ-thiền sắc-giới-tâm), còn hỷ tâm-sở không đồng sinh với 28 tâm ấy.
* Nếu khi nào hành-giả có dục-giới đại-thiện-tâm, dục-giới đại-duy-tác-tâm, sắc-giới thiền-tâm phát sinh do đề-mục niệm rải tâm-hỷ đến sukhitasattapaññatti: chúng-sinh đang hưởng an lạc thì khi ấy hỷ tâm-sở đồng sinh với 28 tịnh-hảo-tâm đó là 8 dục-giới đại-thiện-tâm, 8 dục-giới đại-duy-tác-tâm, 12 sắc-giới thiền-tâm (trừ 3 đệ-ngũ-thiềtn sắc-giới-tâm), còn bi tâm-sở không đồng sinh với 28 tâm ấy.
Vì vậy, 2 bất-định tâm-sở karuṇācetasika, và muditācetasika gọi là nānākadācicetasika.
2- Niyatayogīcetasika: Cố-định tâm-sở là tâm-sở chắc chắn đồng sinh với tâm, có 41 tâm sở:
- Sabbacittasādhāraṇacetasika có 7 tâm-sở,
- Pakiṇṇakacetasika có 6 tâm-sở,
- Mocatukacetasika có 4 tâm-sở,
- Lobhacetasika có 1 tâm-sở,
- Diṭṭhicetasika có 1 tâm-sở,
- Dosacetasika có 1 tâm-sở,
- Vicikicchācetasika có 1 tâm-sở,
- Sobhaṇasādhāraṇacetasika có 19 tâm-sở,
- Paññindriyacetasika có 1 tâm-sở,
Gồm có 41 tâm-sở đồng sinh với tâm cố-định.
* Sabbacittasādhāraṇacetasika có 7 tâm-sở chắc chắn đồng sinh với 89 hoặc 121 tâm.
* Pakiṇṇakacetasika có 6 tâm-sở đồng sinh rải rác với các tâm thích hợp theo tuần tự 55 tâm, 66 tâm, 78 hoặc 110 tâm, 73 hoặc 105 tâm, 51 tâm, 69 hoặc 101 tâm.
* Mocatukacetasika có 4 tâm-sở là moha-cetasika, ahirikacetasika, anottappacetasika, uddhaccacetasika chắc chắn chỉ đồng sinh với 12 bất-thiện-tâm mà thôi.
* Lobhacetasika chắc chắn chỉ đồng sinh với 8 tham-tâm mà thôi.
* Diṭṭhicetasika chắc chắn chỉ đồng sinh với 4 tham-tâm hợp với tà-kiến mà thôi.
* Dosacetasika chắc chắn chỉ đồng sinh với 2 sân-tâm mà thôi.
* Vicikicchācetasika chắc chắn chỉ đồng sinh với si-tâm hợp với hoài-nghi mà thôi.
* Sobhaṇasādhāraṇacetasika có 19 tâm-sở chắc chắn chỉ đồng sinh với 59 hoặc 91 tịnh-hảo-tâm mà thôi.
* Paññindriyacetasika chắc chắn chỉ đồng sinh với 47 hoặc 79 tịnh-hảo-tâm hợp với trí-tuệ mà thôi.
Vì vậy, 41 tâm-sở này gọi là niyatayogī- cetasika là những tâm-sở chắc chắn đồng sinh với các tâm ấy.
Tuy nhiên, nếu khi nào 3 viraticetasika là chánh-ngữ tâm-sở, chánh-nghiệp tâm-sở, chánh-mạng tâm-sở cả 3 tâm-sở này cùng nhau đồng sinh với 4 hoặc 20 Thánh-đạo-tâm và 4 hoặc 20 Thánh-quả-tâm) có chung đối-tượng Niết-bàn thì khi ấy 3 viraticetasika này cũng ghép chung vào loại niyatayogīcetasika, đặc biệt có tên riêng gọi là niyata-ekatocetasika 3 tâm-sở đồng sinh với 8 hoặc 40 siêu-tam-giới-tâm cùng một lúc.
Mục lục:
Nội dung cùng chuyên mục
Follow us on Facebook
Follow us on Pinterest